1. Phiếu bài tập số 1:
2. Phiếu bài tập số 2
3. Phiếu bài tập số 3
Bài tập ôn tập ở nhà môn Tiếng Việt lớp 2
1. Bài tập ôn tập ở nhà môn Tiếng Việt lớp 2 số 1:
Câu 1: Hoàn thành câu với từ s/x - ut/uc
a, -......ay sưa , ..... ay lúa
b, - ch.... mừng, chăm ch.....
Câu 2: Đặt câu hỏi cho phần được in đậm sau:
a, Em đang hái rau để giúp mẹ:
.........................................................................................................
b, Minh là cháu ngoan theo lời Bác Hồ
...................................................................................................
Câu 3: Hãy đặt một câu theo mẫu Ai làm gì?
.........................................................................................................
Câu 4: Viết lại câu sau đúng chính tả: Chiều nay, Bình có đi lao động không.
...................................................................................................
Câu 5: Tìm từ trái nghĩa với mỗi từ dưới đây:
Nóng-.............. ; Mạnh - ..............;
Đi - ...............; Cao - ...............;
Xấu - ....................
Câu 6: Hãy sáng tạo một câu với từ 'Tình thương'.
.........................................................................................................
Câu 7: Viết một đoạn văn ngắn từ 4 - 6 câu về người bạn thân của bạn.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 8. Em đã tự giác quét dọn nhà cửa rất sạch sẽ, cha mẹ rất vui và khen ngợi em nhiệt tình.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Câu 9: Một người thân yêu của em là bà. Bà luôn chia sẻ những câu chuyện thú vị và là người lắng nghe tận tâm.
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
(Bố, mẹ, chú, gì, anh, chị, em...)
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
2. Phiếu bài tập ôn ở nhà môn Tiếng Việt lớp 2 số 2:
NHỮNG NIỀM VUI MỚI
Bên nhau trên những chiếc ghế dựa, chúng tớ tận hưởng giây phút chia sẻ. Hoa hào hứng nói:
- Mình có một sự kiện vui đấy. Đây, tớ có chiếc băng đô tóc mới cực kỳ xinh đẹp.
- Cũng vui lắm đó. - Hồng bổ sung. - Mình vừa nhận được một hộp bút chì màu tặng đấy.
- Vậy mà Hùng thắc mắc. - Tớ mới có một cây cần câu mới. Câu cá bao nhiêu cũng được.
- Chỉ có Tuấn là không có chuyện gì vui. - Hoa nói. - Chẳng nói gì cả.
- Đó, đó, Tuấn cũng có. - Tuấn nhanh chóng phản kháng. Cả đám hứng thú hỏi:
- Hoa gì?
- Hoa nằm giữa rừng kia! Giữa bãi cỏ. Thời điểm đó là mùa xuân. Mặc dù trời tối, nhưng hoa vẫn trắng phau như trời vẫn sáng.
Mọi người cười đùa:
- Được gọi là chuyện vui à!
- Tớ thậm chí nhìn thấy cả mái nhà trong mùa đông, phủ đầy sương mù. Rồi đột nhiên, nắng tỏa sáng. Một bên mái xanh biếc, bên kia lại đỏ ửng. Cảnh đẹp rực rỡ.
- Cậu chỉ biết tưởng tượng thôi. Chẳng có xanh với đỏ đâu. Cậu chẳng có niềm vui nào nữa à?
- Đúng đấy, cũng có. - Tuấn trả lời. - Một lần tớ thấy con cá bạc.
- Cậu có ý định kể thêm chuyện gì nữa không vậy? - Hùng cười to.
- Không, không có đâu. - Tuấn nói. - Có một lần, mưa rào ngừng, dưới gốc táo có một vũng nước trong lành. Rồi mặt trời tỏa sáng vào đó. Gió nhẹ nhàng. Sóng nhấp nhô, và những con cá bạc lấp lánh trong vũng nước.
- Chẳng có gì vui cả. - Hoa, Hùng cười đùa. Chỉ có Hồng có vẻ suy nghĩ:
- Có lẽ niềm vui của Tuấn lớn hơn niềm vui của chúng ta thực sự. Cậu ấy nhìn thấy những điều mà chúng ta không thấy.
(Chế ngự theo L.Vô-rôn-cô-va)
Bài 1: Dựa vào nội dung đoạn văn, hãy khoanh tròn chữ cái đặt trước câu trả lời đúng:
1. Trong đoạn văn, điều gì thể hiện vẻ đẹp của hoa mùa xuân theo Tuấn?
a, Tớ thấy một đám hoa rực rỡ.
b, Hoa nở rộ trong rừng xanh.
c, Trời tối nhưng hoa vẫn trắng tỏa sáng như ban mai.
2. Tại sao nhóm bạn nghĩ rằng những điều Tuấn mô tả không phải là niềm vui?
a, Tuấn cho rằng mọi người đều có điều đó, không phải của riêng mình nên không làm cậu vui.
b, Đó chỉ là một ý tưởng mà Tuấn nghĩ ra, không có sự thật.
c, Điều đó là hoàn toàn thông thường, không có gì đặc biệt.
3. Tại sao Hồng cảm thấy niềm vui của Tuấn lớn hơn so với bạn bè?
a, Tuấn có nhiều niềm vui hơn so với mọi người.
b, Tuấn đã trải qua nhiều địa điểm, nhìn thấy nhiều điều độc đáo.
c, Tuấn nhận ra vẻ đẹp trong những điều bình thường mà người khác không nhận thức được.
4. Ý nghĩa của câu chuyện là gì theo em?
a, Câu chuyện muốn nói rằng ai yêu thiên nhiên sẽ khám phá vẻ đẹp ẩn sau những đối tượng quen thuộc.
b, Lời khuyên là hãy lắng nghe bạn bè, đừng ngần ngại phản đối mà không suy nghĩ.
c, Không nên tự hào về những điều mình có.
5. Trong những hình ảnh mà Tuấn mô tả, em thích hình ảnh nào nhất và tại sao? Hãy viết từ 2 đến 3 câu trả lời.
...................................................................................................
Bài 2:
Điền vào chỗ trống: 's' nếu đúng, 'x' nếu sai?
...lành lạnh trong hơi ...àng nắng...ăm môi.
Gió thổi mùa thu, hương bưởi mới
Tôi nhớ những ngày thu đã bắt đầu.
Hương chớm lạnh trong lòng Hà Nội.
Những phố dài...buồn...lạnh hơi may
Bài 3. Điền từ chỉ mùa trong năm (xuân, hạ, thu, đông) thích hợp với chỗ trống trong bài thơ sau:
Trời
Mùa thu
Trời là cái tủ ướp lạnh
Mùa hạ
Trời là cái bếp lò nung
Mùa xuân
Trời thổi lá vàng rơi lả tả
Gọi nắng
Gọi mưa
Gọi hoa
Nở ra
Mùa đông
(Theo Lò Ngân Sủn )
Bài 4. Đổi cụm từ chỉ thời gian trong mỗi câu hỏi sau bằng một cụm từ khác (bao giờ hoặc lúc nào, tháng mấy, mấy giờ...) và sửa lại câu hỏi đó:
(1) Bạn đến thăm gia đình liệt sĩ Võ Thị Sáu vào thời điểm nào?
-.......................................................................
.......................................................................
(2) Gia đình bạn về quê cùng bạn vào thời điểm nào?
-.......................................................................
.......................................................................
(3) Bạn xem bộ phim này vào thời điểm nào?
-.......................................................................
.......................................................................
(4) Khi nào bạn sở hữu bộ quần áo mới này?
-.......................................................................
.......................................................................
Bài 5. Viết về phong cảnh mùa thu (hoặc mùa đông) tại quê em trong khoảng 5 câu.
Gợi ý: Cảnh mùa thu (mùa đông) tại quê em đặc sắc như thế nào (bầu trời, mây; sông, núi, ruộng đồng, vườn cây có điểm đặc biệt...)? Nhìn ngắm cảnh đó, em có những cảm xúc gì về quê hương?
........................................................................
........................................................................
Bài 6: Chọn từ ngữ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống và hoàn thiện đoạn văn tả về các mùa.
a, Hoa phượng khoe sắc, làm mùa hè ............ (1) trở nên rực rỡ. Mặt trời tỏa sáng .......(2) quanh co........... (3) chiếu rọi khắp nơi. Khi mùa hè đến, những trái vải bắt đầu ...................(4)
(Nắng vàng, sáng bừng, lung linh, ửng đỏ)
b, Mùa xuân đến, những mảnh vườn trở nên ............ (1) trong màu lá ............(2). Những nụ hoa đào li ti đã nở ra những bông hoa phớt hồng năm cánh. Những............(3) làm cho mọi loài cây ............ (4) đua nhau ...............(5) nảy mầm.
(Tươi tắn, xanh tươi, hương thơm dịu dàng, reo mừng, đâm chồi)
Đáp án:
a, (1)rực rỡ (2) sáng bừng (3) Lung linh (4) ửng đỏ
b, (1) Tươi tắn (2) Xanh tươi (3) Hương thơm dịu dàng (4) Reo mừng (5) Đâm chồi
Bài 7: Một năm được chia thành bốn mùa: Xuân, Hạ, Thu và Đông, mỗi mùa mang đến vẻ đẹp riêng biệt. Giống như Tuấn, em cũng đã trải qua những khoảnh khắc ngắm nhìn vẻ đẹp của cảnh vật qua từng mùa. Hãy viết từ 5 đến 7 câu mô tả về một mùa em yêu thích theo hướng dẫn sau:
Đó là mùa nào?
Thời tiết có những đặc điểm gì đặc biệt?
Cảnh vật và cây cỏ trở nên như thế nào?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Ví dụ: Mùa đông đã đến, bầu trời phủ lên mình một tầng mây xám. Những cơn gió bắc mang theo hơi lạnh, làm cho không khí trở nên sảng khoái. Các ông bà ngồi bên bếp lửa, tận hưởng sự ấm áp. Các đứa trẻ ươm lên trong những chiếc áo ấm. Những đàn gà con nghịch ngợm rục rịch dưới bàn tay yêu thương của người chủ nhân.
3. Phiếu bài tập tự luyện tập ở nhà môn Tiếng Việt lớp 2 số 3:
A. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
I. Đọc thành tiếng: (6 điểm)
Bài hát trồng cây
Ai trồng cây,
Người ấy hòa mình vào hương vị của đất trời
Dưới tán cây,
Chim hòa minh vào giai điệu của tự nhiên.
Ai trồng cây
Người đó là người kết nối với ngọn gió
Cùng lá cây,
Hoa lá nhảy múa trong điệu nhạc tự nhiên.
Ai trồng cây
Người đó tạo nên bóng mát thoải mái
Trong bóng cây,
Nắng xa xôi không còn quấy rối.
Ai trồng cây
Người đó biến hạnh phúc thành hiện thực
Mong đợi từng bước cây phát triển
Mỗi ngày một niềm vui mới.
Ai trồng cây ...
Em trồng cây ...
Em trồng cây ....
(Bế Kiến Quốc)
Trả lời câu hỏi: Trồng cây mang lại lợi ích gì cho con người?
II. Đọc hiểu: (4 điểm)
Bài đọc: Tình bạn đặc biệt
Búp Bê làm việc chăm chỉ suốt cả ngày, vừa quét nhà lại rửa bát, nấu cơm.
Khi nghỉ ngơi, Búp Bê bỗng nghe thấy tiếng hát êm dịu. Nó tò mò hỏi:
- Tiếng hát đẹp là ai vậy?
Có tiếng trả lời ngọt ngào:
- Đó là tôi, Dế Mèn. Thấy bạn mệt mỏi, tôi quyết định hát để làm bạn vui.
Búp Bê rất biết ơn nói:
- Cảm ơn bạn. Tiếng hát của bạn thật sự làm tôi quên hết mệt mỏi.
(Theo Nguyễn Kiên)
- Kiểm tra hiểu biết: Hãy chọn phương án đúng cho mỗi câu hỏi.
1. Búp Bê thường đảm nhận những công việc gì?
a. Học bài và quét nhà.
b. Hát ca nhạc.
c. Nuôi lợn, gà.
d. Quét nhà, rửa bát, và nấu cơm.
2. Dế Mèn hát với mục đích gì?
a. Tập trung rèn giọng hát.
b. Vì thấy bạn vất vả, nên hát để làm bạn vui.
c. Khuyến khích bạn nghỉ ngơi.
d. Chia sẻ kỹ năng hát của mình với bạn.
3. Nghe Dế Mèn nói, Búp Bê đã thực hiện hành động gì?
a. Bày tỏ lòng biết ơn đối với Dế Mèn.
b. Tán dương Dế Mèn.
c. Bày tỏ sự kính phục Dế Mèn.
d. Cảm ơn và khen ngợi Dế Mèn.
4. Tại sao Búp Bê cảm ơn Dế Mèn?
a. Vì Dế Mèn đã hát tặng Búp Bê.
b. Dế Mèn thấy thương Búp Bê vất vả.
c. Tiếng hát của Dế Mèn giúp Búp Bê hết mệt.
d. Tất cả các ý trên.
B. Kiểm tra viết: (10 điểm)
I. Chính tả (Nghe - viết): (5 điểm)
Bài viết: Sớm mai tỉnh dậy (SGK Tiếng Việt 2, tập 1, trang 76)
II. Tập làm văn: (5 điểm)
Viết đoạn văn khoảng 3-5 câu về trải nghiệm của em trong lớp học.
* Kết quả:
A. Kiểm tra đọc
I. Đọc thành tiếng:
Trả lời câu hỏi: Trồng cây mang lại những lợi ích gì cho con người, ví dụ như bóng mát, tiếng chim hót, và hạnh phúc.
II. Đọc hiểu:
1. Búp Bê thực hiện các công việc như quét nhà, rửa bát, và nấu cơm => Đáp án d
2. Dế Mèn hát để tặng Búp Bê vì thấy Búp Bê vất vả => Đáp án b
3. Khi nghe Dế Mèn nói, Búp Bê cảm ơn và khen ngợi Dế Mèn => Đáp án d
4. Búp Bê cảm ơn Dế Mèn vì Dế Mèn đã hát tặng và thấy thương Búp Bê vất vả, tiếng hát của Dế Mèn giúp Búp Bê hết mệt => Đáp án d
B. Kiểm tra viết:
II. Tập làm văn:
Viết đoạn văn mô tả về lớp học và mối quan hệ của em với lớp.
Đoạn văn minh họa: