
Bài 1
Trả lời Bài tập 1 trang 46 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Phân tích và nêu ý nghĩa của biện pháp tu từ chơi chữ trong các trường hợp sau:
a. Một công việc tốt còn hơn chín công việc. (Tục ngữ)
b. Nấu đậu phụ cho gia đình
Sức khỏe của mẹ tôi là trên hết (Câu đối)
c. Giậu rào mắt cáo, mèo vào nhà.
Rổ nước lòng tôm, tép nhảy đến. (Nguyễn Huy Lượng)
d. Làm sao có thể gọi bánh là bánh ít khi bánh được đựng trong cả thùng?
Trầu đựng trên khay mà lại dám gọi trầu không? (Ca dao)
e. Nhìn thấy hạt nếp thì lại muốn ăn xôi
Ngồi bên thúng gạo nhớ đến mùi cơm nồi. (Ca dao)
g. Con ngựa đá con ngựa đá, con ngựa đá không đá con ngựa. (Vế đối cổ)
h. Anh Hươu đi qua chợ Đồng Nai
Bước qua Bến Nghé, ngồi ngắm thịt bò. (Ca dao)
i. Con cá đối nhảy trong cối đá;
Con mèo cái nằm trên mái nhà.
Trách cha mẹ em nghèo, anh chẳng thể vượt bậc duyên em. (Ca dao)
k. Một trăm loại dầu, dầu xoa không làm ai tỉnh táo;
Một trăm loại bắp, bắp chuối chẳng ai nấu chín;
Một trăm loại than, than thân không ai thổi bay;
Một trăm loại bạc, tình bạc bán chẳng ai mua. (Ca dao)
Phương thức giải:
Khơi gợi kiến thức về biện pháp tu từ chơi chữ để phân tích và nêu tác dụng.
Giải đáp chi tiết:
a. Sử dụng từ đồng âm “chín”
- Một nghề cho chín: “Chín” ở đây biểu thị sự thành thạo và tinh thông trong một lĩnh vực công việc cụ thể
- Chín nghề: Trong phần tiếp theo của câu tục ngữ, 'chín' chỉ việc một người làm nhiều công việc, nhiều lĩnh vực khác nhau cùng một lúc
=> Tục ngữ “Một nghề cho chín còn hơn chín nghề” khuyên rằng cần kiên trì với một lĩnh vực công việc thay vì lúc này lúc khác muốn thay đổi, tạo ra một tình huống hài hước.
b. Sử dụng từ đồng âm “phụ; mẫu”
- Từ Hán Việt: Phụ, mẫu đồng nghĩa với cha mẹ, tương đương với phụ mẫu trong đậu phụ, ích mẫu. Điều này tạo ra một tình huống hài hước dí dỏm cho câu.
c. Sử dụng từ có ý nghĩa tương đồng
- “giậu – rào” và “cáo – mèo”…
-> Tạo ra một tình huống hài hước dí dỏm cho câu.
d. Sử dụng từ đối nghịch
- “cả thúng…bánh ít”; “trầu cả khay…trầu không”.
-> Tạo ra một cảm giác thơ mộng, hấp dẫn.
e. Sử dụng từ có nghĩa gần nhau
“nếp, gạo”; “xôi, cơm”
-> Tạo ra một cảm giác vui vẻ và hài hước.
g. Sử dụng từ đồng âm
“đá” có nghĩa là hành động và vật chất.
-> Tạo nên một tình huống hài hước dí dỏm.
h. Sử dụng từ có ý nghĩa gần nhau
- “Hươu, Nai, Nghé”
-> Tạo ra một tình huống hài hước dí dỏm.
i. Sử dụng cách diễn đạt mạch lạc
- “cá đối, cối đá”; “mèo cái, mái nhà”…
-> Tạo cảm giác thú vị, bất ngờ.
k. Sử dụng lối nói ẩn dụ
- “Một trăm, không ai, chẳng ai”.
-> Tạo ra một ấn tượng độc đáo và lôi cuốn cho câu.
Bài 2
Giải Bài tập 2 trang 47 SGK Văn 9 Kết nối tri thức
Mô tả một tình huống trong cuộc sống hàng ngày hoặc trong một tác phẩm văn học sử dụng biện pháp tu từ chơi chữ. Hiệu ứng của việc sử dụng trong trường hợp đó.
Phương thức giải:
Dựa trên hiểu biết cá nhân và kiến thức về phép đối để phân tích tình huống và hiệu ứng.
Giải thích chi tiết:
'Chị Xuân đi chợ vào mùa nắng'
Khi mua cá thu từ chợ về, đông vẫn còn'.
Trong ví dụ này, có thể hiểu theo hai cách khác nhau. Cách hiểu đầu tiên, “Xuân” là tên của một người phụ nữ, “thu” là tên của một loài cá, và “đông” chỉ sự đông đúc của chợ, nghĩa là khi chị Xuân đi mua cá thu vào mùa hè, chợ vẫn đông người. Cách hiểu thứ hai là “Xuân, Hạ, Thu, Đông” là bốn mùa trong năm, là chuỗi thời tiết tự nhiên. Sử dụng từ đồng âm này tạo ra một hiệu ứng hài hước, dí dỏm trong câu thơ.