Bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 136, 137 với bài tập Chuỗi ngọc lam
Lời giải bài tập Chính tả: Chuỗi ngọc lam trang 136, 137 Tiếng Việt lớp 5 giải chi tiết, giúp học sinh trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5.
Câu 1 (trang 136 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Nghe – viết: Chuỗi ngọc lam (Từ Pi-e ngạc nhiên… đến Cô bé mỉm cười rạng rỡ, chạy vụt đi.)
Đáp án:
Chuỗi ngọc lam
Pi-e ngạc nhiên:
- Ai đã sai khi cháu đi mua đồ?
- Cháu đã mua đồ để tặng chị trong ngày lễ Nô-en. Chị đã chăm sóc cháu từ khi mẹ cháu qua đời.
- Cháu có bao nhiêu tiền?
Cô bé mở khăn tay ra và đổ xu ra bàn.
- Cháu đã đập con lợn đất đấy!
Pi-e nhìn cô bé một cách trầm ngâm. Sau đó, anh ấy nhíu mày khi gỡ mảnh giấy ghi giá tiền và hỏi:
- Bạn tên là gì?
- Tôi là Gioan.
Anh đưa cho Gioan chuỗi ngọc được gói trong bao lụa đỏ:
- Xin đừng làm rơi nó!
Cô bé mỉm cười rạng rỡ và nhanh như chớp chạy đi.
Lưu ý:
- Trình bày chính xác đoạn đối thoại.
- Viết đúng các tên riêng: Gioan, Pi-e, Nô-en.
Học sinh tự viết.
Câu 2 (trang 136 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 1): a) Tìm các từ chứa các âm trong bảng sau:
b) Tìm các từ chứa các âm trong bảng sau:
Đáp án:
a) tranh: bức tranh, vẽ tranh…
chanh: quả chanh, lanh chanh…
trưng: trưng bày, biểu trưng…
chưng: bánh chưng, chưng cất…
trúng: bắn trúng, trúng cử…
chúng: chúng tôi, chúng ta…
trèo: leo trèo, trèo cây…
chèo: mái chèo, hát chèo…
b) báo: báo chí, báo cáo…
báu: kho báu, châu báu…
lao: lao động, công lao…
lau: lau nhà, lau chùi…
cao : cao nguyên, cao đẳng…
cau : cây cau, cau mày…
mào : mào gà, tiếng mào…
màu : màu sắc, tô màu…
Câu 3 (trang 137 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 1): Tìm từ thích hợp cho mỗi ô trống để hoàn chỉnh đoạn văn sau. Biết rằng:
1) có vần ao hoặc au.
2) bắt đầu bằng tr hoặc ch.
Đáp án:
Nhóm môi trường 18 tuổi
Người dân hòn (1) đảo Ha-oai rất tự (1) hào về bãi biển Cu-a-loa vì vẻ đẹp mê hồn của thiên nhiên ở đây. Nhưng đã có một (1) dạo môi trường ven biển bị đe dọa trầm (2) trọng do nguồn rác từ các (1) tàu đánh cá, những vỉa san hô chết, cá, rùa bị mắc bẫy… tấp (1) vào bờ. (2) Trước tình hình đó, một cô gái tên là Na-ka-mu-ra, 18 tuổi, đã thành lập nhóm Hành động vì môi (2) trường gồm 60 thành viên. Họ đã giăng những tấm lưới khổng lồ ngăn rác tấp (1) vào bờ. tháng 3 năm 2000, chỉ trong 8 ngày nghỉ cuối tuần, 7 xe rác khổng lồ đã được (2) chở đi, (2) trả lại vẻ đẹp cho bãi biển.
Xem giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 5:
Trắc nghiệm Chính tả: Chuỗi ngọc lam; Buôn Chư Lênh đón cô giáo (có đáp án)
Câu 1: Phát hiện lỗi sai trong các câu sau:
a. Đây là bãi biển thơ mộng nhất mà tôi từng biết.
b. Đi đến nửa đường thì chúng tôi quyết định dừng xe để hỏi lại địa chỉ cho chính xác.
Câu 2: Tiếng nào sau đây thêm dấu hỏi thì được tiếng có nghĩa?
A. Nào
B. Hoa
C. Qua
D. Cả A, B, C.
Câu 3: Trong các câu sau câu nào viết đúng chính tả?
A. Chào hỏi.
B. Rõ ràng.
C. Hỏi han.
D. Cỡi mở.
Câu 4: Con hãy điền các từ còn thiếu để hoàn thành đoạn văn sau:
rạng rỡ |
Nô-en |
lúi húi |
trầm ngâm |
'Pi-e ngạc nhiên:
- Ai sai khi cháu đi mua?
- Cháu có bao nhiêu tiền?
Cô bé mở khăn tay ra và đổ lên bàn một nắm xu.
- Cháu đã đập con lợn đất đấy!
- Bạn tên là gì?
- Tôi là Gioan.
Anh đưa Gioan một chuỗi ngọc được gói trong bao lụa đỏ:
- Đừng làm rơi đấy nhé!
Câu 5: Chọn đáp án viết đúng chính tả?
Tranh |
Trưng |
Trúng |
Trèo |
Chanh |
Chưng |
Chúng |
Chèo |
A. Bức tranh/quả chanh, trưng bày/chưng cất, trúng đích/chúng tôi, trèo đồ/leo chèo.
B. Tranh giành/chanh chua, đặc trưng/chưng cất, công trúng/chúng độc, trèo cây/hát chèo.
C. Tranh thủ/chanh đào, sáng trưng/bánh chưng, trúng cử/dân chúng, leo trèo/chèo đò.
D. Quả chanh/bức tranh, trưng dụng/chưng cất, trúng độc/chúng tôi, trèo thuyền/leo chèo.
Các chủ đề khác nhiều người xem