Bài tập Tiếng Việt lớp 5 trang 44, 45: Kết nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ
Lời giải bài tập Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ trang 44, 45 Tiếng Việt lớp 5, mô tả chi tiết giúp học sinh hiểu rõ các câu hỏi từ sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5.
Phân tích Câu 1 (trang 44 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Xác định câu ghép trong hai đoạn văn dưới đây và chỉ ra các từ được dùng để nối các vế câu với nhau:
Bốn mùa Hạ Long hiện lên với màu xanh rực rỡ: Xanh của biển, xanh của núi, xanh của bầu trời. Màu xanh ấy tươi sáng và rạng ngời như hương vị của tuổi trẻ, luôn tràn đầy sức sống.
Mặc dù bốn mùa không thay đổi nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những đặc điểm riêng biệt, thu hút lòng người. Xuân Hạ Long là mùa sương và cá, mùa hè là mùa gió nồm và cá ngừ, cá vược. Thu Hạ Long là mùa trăng tròn và tôm...
Theo THI SẢNH
Đáp án:
- Câu ghép: Mặc dù trời mưa nhưng Nam vẫn đi học đúng giờ.
- Các vế câu được kết nối bằng cặp từ trái nghĩa: Mặc dù... nhưng...
Câu 2 (trang 44 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Tìm thêm các câu ghép sử dụng từ trái nghĩa.
Đáp án:
- Dù trời nắng chang nhưng tôi vẫn ở nhà.
- Dù trong hoàn cảnh gia đình khó khăn, Hoa vẫn là một học sinh giỏi của lớp
Câu 1 - Bài tập (trang 44 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Phân tích cấu trúc của các câu ghép sau:
a) Mặc dù giặc Tây hung tàn nhưng chúng không thể ngăn cản các cháu học tập, vui tươi, đoàn kết, tiến bộ.
HỒ CHÍ MINH
b) Mặc dù rét vẫn kéo dài, nhưng mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
NGUYỄN ĐÌNH THI
Đáp án:
a) Mặc dù giặc Tây hung tàn, nhưng chúng không thể ngăn cản các cháu học tập, vui tươi, đoàn kết, tiến bộ.
b) Mặc dù rét vẫn kéo dài, nhưng mùa xuân đã đến bên bờ sông Lương.
Câu 2 (trang 45 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản:
Đáp án:
a) Tuy hạn hán kéo dài nhưng vì có hệ thống tưới tiêu tốt nên người dân quê không hề lo lắng.
b) Mặc dù trời rét đậm nhưng các cô vẫn miệt mài trên đồng ruộng.
Câu 3 (trang 45 sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 5 tập 2): Tìm chủ ngữ, vị ngữ của mỗi vế câu ghép trong mẩu chuyện vui sau:
Chủ thể ở đâu?
Giáo viên viết lên bảng một câu ghép:
'Dù tên tội phạm rất tàn ác, xảo quyệt nhưng cuối cùng anh ta vẫn phải đưa hai tay vào còng số 8.'
Sau đó, cô giáo hỏi:
- Ai biết nơi chủ thể của câu trên?
Hùng nhanh trí đáp:
- Thưa cô, chủ thể đang ở trong nhà tù ạ.
PHẠM HẢI LÊ CHÂU
Đáp án:
- Chủ thể: tên tội phạm, anh ta.
- Vị ngữ: rất tàn ác, xảo quyệt, vẫn đưa hai tay vào còng số 8.
Tham khảo giải bài tập Tiếng Việt lớp 5:
Kiểm tra Luyện từ và câu: Nối các vế câu ghép bằng quan hệ từ; nối các vế câu ghép bằng cặp từ hô ứng (có đáp án)
Câu 1: Đọc câu sau và xem xét các tuyên bố dưới đây có đúng hay không?
Nếu ông trả lời đúng số liệu của mình trong một ngày, tôi sẽ tiết lộ cho ông biết kết quả của tôi.
☐ Vế câu điều kiện (giả thiết) là ông trả lời đúng số liệu của mình trong một ngày.
☐ Vế câu điều kiện (giả thiết) là tôi sẽ tiết lộ cho ông biết kết quả của tôi.
☐ Vế câu kết quả là ông trả lời đúng số liệu của mình trong một ngày.
☐ Vế câu kết quả là tôi sẽ tiết lộ cho ông biết kết quả của tôi.
☐ Các quan hệ từ nối chúng là nếu…thì…
Câu 2: Đọc câu sau và xét xem các nhận định phía dưới đúng hay sai?
Nếu là chim, tôi sẽ là loài bồ câu trắng
Nếu là hoa, tôi sẽ là một đóa hướng dương
Nếu là mây, tôi sẽ là một vầng mây ấm
Là người, tôi sẽ chết cho quê hương
☐ Vế điều kiện (giả thiết) là nếu là chim/nếu là hoa/nếu là mây
☐ Vế điều kiện (giả thiết) là tôi sẽ là loài bồ câu trắng/ tôi sẽ là một đóa hướng dương/ tôi sẽ là một vầng mây ấm
☐ Vế kết quả là nếu là chim/nếu là hoa/nếu là mây
☐ Vế kết quả là tôi sẽ là loài bồ câu trắng/ tôi sẽ là một đóa hướng dương/ tôi sẽ là một vầng mây ấm
☐ Quan hệ từ nếu
Câu 3: Điền một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép chỉ điều kiện – kết quả hoặc giả thiết – kết quả:
Nếu chúng ta chủ quan …………..
A. và coi thường người khác.
B. thì chúng ta sẽ chuốc lấy thất bại
C. rồi coi thường người khác
D. Kinh địch
Câu 4: Thêm một vế câu vào chỗ trống để tạo thành câu ghép chỉ quan hệ tương phản:
…… nhưng mẹ vẫn miệt mài trên đồng ruộng.
A. Mặc dù trời nắng to
B. Vì trời nắng to
C. Hễ trời nắng to
D. Không những trời nắng to
Câu 5: Con điền các quan hệ từ thích hợp vào chỗ trống để hoàn thiện các câu sau:




Các chủ đề khác nhiều người xem