1. Giới thiệu lý thuyết về bài toán giải bằng hai phép tính
Bài toán giải bằng hai phép tính là một phần của chương trình toán lớp 3, yêu cầu học sinh áp dụng hai phép tính cộng, trừ, nhân hoặc chia để tìm đáp án. Có ba loại bài toán giải bằng hai phép tính phổ biến thường gặp:
Dạng 1: Bài toán về khái niệm “nhiều hơn” hoặc “ít hơn”. Bài toán cho một đại lượng và thông tin về việc đại lượng đó nhiều hơn hoặc ít hơn đại lượng khác, yêu cầu tính tổng giá trị của hai đại lượng.
Cách giải: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết bằng phép cộng hoặc trừ, sau đó tính tổng của hai đại lượng bằng phép cộng.
Dạng 2: Bài toán liên quan đến khái niệm “gấp lên một số lần” hoặc “giảm đi một số lần”. Bài toán cung cấp giá trị của một đại lượng và thông tin về việc đại lượng này gấp đại lượng khác một số lần hoặc giảm đi một số lần so với đại lượng khác, yêu cầu tính tổng hoặc hiệu của hai đại lượng.
Cách giải: Tìm giá trị của đại lượng chưa biết bằng phép nhân hoặc chia, sau đó tính tổng hoặc hiệu của hai đại lượng bằng phép cộng hoặc trừ.
Dạng 3: Bài toán điền số thích hợp vào sơ đồ. Bài toán có một sơ đồ với hai ô trống và một ô có số, yêu cầu điền số vào các ô trống sao cho các phép tính trong sơ đồ được thỏa mãn.
Cách giải: Thực hiện các phép tính theo thứ tự trong sơ đồ, sau đó điền số vào các ô trống để hoàn thành bài toán.
Để giải bài toán sử dụng hai phép tính, học sinh cần lưu ý các điểm sau:
- Mỗi phép tính cần có lời giải riêng biệt và kết quả của phép tính cuối cùng chính là đáp án của bài toán.
- Cần ghi rõ các dấu cộng (+), trừ (-), nhân (x) hoặc chia (:) trong các phép tính.
- Cần ghi rõ các dấu bằng (=) khi trình bày kết quả của các phép tính.
- Cần sử dụng dấu ngoặc ( ) khi có nhiều phép tính trong cùng một biểu thức.
2. Các loại bài toán thường gặp
2.1. Dạng 1: Bài toán liên quan đến khái niệm 'nhiều hơn' và 'ít hơn'
Bài toán lớp 3 giải bằng hai phép tính thường gặp dữ liệu về 'nhiều hơn' hoặc 'ít hơn'. Đề bài cung cấp giá trị của một đại lượng so với đại lượng khác, yêu cầu tính tổng hoặc hiệu của hai đại lượng.
Bước 1: Đọc kỹ đề bài và xác định mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Tóm tắt bài toán để dễ dàng giải quyết.
Bước 3: Xác định giá trị của đại lượng chưa biết bằng cách sử dụng phép cộng hoặc trừ.
Bước 4: Thực hiện các phép tính theo yêu cầu của bài toán.
Bước 5: Trình bày kết quả và kiểm tra lại toàn bộ bài giải.
Ví dụ 1: Một chuồng gà có 30 con gà mái, số gà trống ít hơn số gà mái 12 con. Hãy tính tổng số gà trong chuồng.
Tóm tắt
Hướng dẫn giải:
Số gà trống trong chuồng là:
30 - 12 = 18 (con gà)
Tổng số gà trong chuồng là:
30 + 18 = 48 (cái nhãn vở)
Tổng số nhãn vở là 48 cái.
Ví dụ 2: Em có 5 cái nhãn vở, Trang có nhiều hơn em 3 cái. Hãy tính tổng số nhãn vở của cả hai bạn.
Tóm tắt:
Hướng dẫn giải:
Số nhãn vở của Trang là:
5 + 3 = 8 (cái nhãn vở)
Tổng số nhãn vở của cả hai bạn là:
5 + 8 = 13 (cái nhãn vở)
Kết quả: 13 cái nhãn vở
2.2. Dạng 2: Bài toán liên quan đến khái niệm 'gấp lên một số lần' hoặc 'giảm đi một số lần'
Bài toán lớp 3 giải bằng hai phép tính với các dữ liệu về 'gấp lên một số lần' hoặc 'giảm đi một số lần' yêu cầu tính toán khi biết một đại lượng và một đại lượng chưa biết, đại lượng chưa biết gấp lên hoặc giảm đi một số lần so với đại lượng đã biết, rồi tính tổng hoặc hiệu của hai đại lượng.
Bước 1: Đọc kỹ đề bài và xác định mối quan hệ giữa các đại lượng.
Bước 2: Tóm tắt nội dung bài toán để dễ giải quyết.
Bước 3: Xác định giá trị của đại lượng chưa biết bằng cách thực hiện phép nhân hoặc phép chia.
Bước 4: Thực hiện các phép tính theo yêu cầu của đề bài để tìm kết quả.
Ví dụ 1: Bạn An có 20 quyển sổ, số vở của Vân ít hơn số vở của An gấp 2 lần. Tính tổng số vở của An và Vân.
Tóm tắt:
Giải pháp:
Số quyển vở của Vân là:
20 ÷ 2 = 10 (quyển)
Tổng số quyển vở của An và Vân là:
20 + 10 = 30 (chiếc cốc)
Kết quả: 30 chiếc cốc
Ví dụ 2: Một cửa hàng có 570 chiếc cốc và đã bán đi 1/5 số đó. Hãy tính số cốc còn lại.
Tóm tắt:
Giải pháp:
Số cốc đã được bán ra là:
570 : 5 = 114 (chiếc)
Số cốc còn lại trong cửa hàng là:
570 - 114 = 456 (chiếc)
Số kết quả là 456 chiếc cốc.
2.3. Dạng 3: Điền các số phù hợp vào sơ đồ
Bước 1: Thực hiện các phép toán theo trình tự của sơ đồ
Bước 2: Điền các số vào các ô trống theo đúng thứ tự
Ví dụ: Điền các số thích hợp vào các ô trống:
Giải pháp:
Tính toán như sau: 5 x 2 = 10; 10 + 3 = 13
Các số cần điền vào ô trống lần lượt là (10; 13)
3. Các bài tập tham khảo liên quan đến bài toán sử dụng hai phép tính khác nhau.
Bài 1: Một thùng chứa 84 lít mật ong, đã lấy ra 1/3 số lít mật ong đó. Hãy tính số lít mật ong còn lại trong thùng.
Bài 2: Một cửa hàng có tổng cộng 1242 cái áo, trong đó đã bán đi 1/6 số áo. Tính số áo còn lại trong cửa hàng.
Bài 3: Một sợi dây dài 9135 cm được chia thành 2 đoạn. Đoạn đầu dài bằng 1/7 chiều dài của sợi dây. Hãy tính độ dài của mỗi đoạn dây.
Bài 4: Thùng đầu tiên chứa 35 lít dầu, thùng thứ hai chứa nhiều hơn thùng đầu tiên 15 lít dầu. Tính tổng số lít dầu trong cả hai thùng.
Bài 5: Anh có 56 viên bi, còn em có ít hơn anh 12 viên bi. Tổng số viên bi của cả hai anh em là bao nhiêu?
Bài 6: Lớp 3A trồng được 42 cây, còn lớp 3B trồng được gấp 4 lần số cây của lớp 3A. Tổng số cây cả hai lớp trồng là bao nhiêu?
Bài 7: Một bến xe có 76 ô tô. Đầu tiên có 18 ô tô rời bến, sau đó thêm 16 ô tô nữa rời bến. Bến xe còn lại bao nhiêu ô tô?
Bài 8: Có 5 thùng dầu, mỗi thùng chứa 120 lít. Sau khi lấy ra 130 lít, còn lại bao nhiêu lít dầu?
Bài 9: Can đầu tiên có 18 lít dầu. Can thứ hai chứa gấp 3 lần lượng dầu của can đầu tiên. Số dầu của can thứ hai nhiều hơn can đầu tiên bao nhiêu lít?
Bài 10: Trong buổi sáng, tổ công nhân sửa được 24m đường. Do nắng nóng, số mét sửa được vào buổi chiều giảm đi 3 lần so với buổi sáng. Tổng số mét đường tổ công nhân sửa trong cả ngày là bao nhiêu?
Bài 11: Một nhóm khách du lịch mang theo 4 bình nước, mỗi bình 2 lít và thêm một bình 5 lít. Tổng số lít nước nhóm đó mang theo là bao nhiêu?
Bài 12: Khu vườn ươm cây được chia thành 2 lô đất, mỗi lô có 4 hàng, mỗi hàng trồng 105 cây con. Tổng số cây con trồng được trong khu vườn là bao nhiêu?
Lời giải Bài toán giải bằng hai phép tính:
Bài 1:
Số lít mật ong đã được lấy ra là:
84 : 3 = 28 (lít)
Số lít mật ong còn lại trong thùng là:
84 – 28 = 56 (lít)
Kết quả: 56 lít mật ong
Bài 2:
Tổng số áo đã bán được tại cửa hàng là:
1242 : 6 = 207 (cái)
Số áo còn lại tại cửa hàng là:
1242 – 207 = 1035 (cái)
Kết quả: 1035 cái áo
Bài 3:
Chiều dài của đoạn dây đầu tiên là:
9135 : 7 = 1305 (cm)
Chiều dài của đoạn dây thứ hai là:
9135 – 1305 = 7830 (cm)
Kết quả: đoạn dây đầu tiên 1035cm, đoạn dây thứ hai 7830cm
Bài 4:
Số lít dầu trong thùng thứ hai là:
35 + 15 = 50 (lít)
Tổng số lít dầu trong cả hai thùng là:
35 + 50 = 85 (lít)
Kết quả: 85 lít dầu
Bài 5:
Số viên bi mà em có là:
56 – 12 = 44 (viên bi)
Số viên bi mà anh và em có tổng cộng là:
56 + 44 = 100 (viên bi)
Kết quả: 100 viên bi
Bài 6:
Số cây lớp 3B trồng được là:
42 x 4 = 168 (cây)
Tổng số cây trồng của hai lớp là:
168 + 42 = 210 (cây)
Kết quả: 210 cây
Bài 7:
Số ô tô đã rời khỏi bến là:
18 + 16 = 34 (xe)
Số ô tô còn lại tại bến là:
76 – 34 = 42 (xe)
Kết quả: 42 xe ô tô
Bài 8:
Tổng số lít dầu là:
120 x 5 = 600 (lít dầu)
Số lít dầu còn lại là:
600 – 130 = 470 (lít)
Kết quả: 470 lít dầu
Bài 9:
Số lít dầu trong can thứ hai là:
18 x 3 = 54 (lít)
Sự chênh lệch số lít dầu giữa can thứ hai và can thứ nhất là:
54 – 18 = 36 (lít)
Kết quả: 36 lít dầu
Bài 10:
Chiều dài đường mà đội công nhân sửa được trong buổi chiều là:
24 : 3 = 8 (m)
Chiều dài đường mà đội công nhân đã sửa là:
24 + 8 = 32 (m)
Kết quả: 32m đường
Bài 11:
Tổng số lít nước trong 4 bình là:
2 x 4 = 8 (lít)
Tổng số lít nước nhóm mang theo là:
8 + 5 = 13 (lít)
Kết quả: 13 lít nước
Bài 12:
Số cây trồng ở mỗi lô đất là:
105 x 4 = 420 (cây)
Tổng số cây trồng ở khu vườn là:
420 x 2 = 840 (cây)
Kết quả: 840 cây
Dưới đây là bài viết từ Mytour về chủ đề 'Bài tập toán lớp 3: Bài toán giải bằng hai phép tính'. Chúng tôi hy vọng bài viết này sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho bạn. Cảm ơn bạn đã quan tâm và theo dõi. Trân trọng cảm ơn.