1. Kiến thức về bài tập Toán lớp 3: Phân chia số bốn chữ số cho số một chữ số
a) 3906 chia 3 bằng bao nhiêu?
3 chia 3 bằng 1, viết số 1
1 nhân 3 bằng 3, 3 trừ 3 còn lại 0
Hạ số 9, chia 9 cho 3 được 3, viết số 3
3 nhân 3 ra 9; 9 trừ 9 còn lại 0
Hạ số 0, chia 0 cho 3 được 0, viết số 0
0 nhân 3 ra 0; 0 trừ 0 vẫn là 0
Hạ số 6, chia 6 cho 3 được 2, ghi số 2.
2 nhân 3 bằng 6; 6 trừ 6 còn lại 0.
Vậy 3906 chia 3 bằng 1302
b) 1824 chia 2 = ?
18 chia 2 được 9, ghi số 9
9 nhân 2 ra 18; 18 trừ 18 còn lại 0
Hạ số 2, chia 2 cho 2 được 1, ghi số 1
1 nhân 2 ra 2; 2 trừ 2 còn lại 0
Hạ số 4, chia 4 cho 2 được 2, ghi số 2
2 nhân 2 ra 4; 4 trừ 4 còn lại 0
Do đó, 1824 chia 2 ra 912
Khi thực hiện bài tập chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số, cần lưu ý những điểm sau để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình tính toán:
- Xác nhận số lớn hơn: Đảm bảo số có bốn chữ số (số chia) lớn hơn số có một chữ số (số bị chia). Nếu không, phép chia không thể thực hiện được.
- Đặt bài toán chính xác: Ghi rõ số chia và số bị chia, số chia nằm trên và số bị chia nằm dưới dấu chia.
- Bắt đầu từ hàng đơn vị: Thường bạn sẽ bắt đầu từ hàng đơn vị (hàng bên phải) và tiếp tục lên hàng chục, hàng trăm, và hàng nghìn.
- Tiến hành chia: Bắt đầu từ hàng đơn vị, thực hiện phép chia như thường lệ trong toán học cơ bản và ghi kết quả vào hàng tương ứng.
- Xử lý số dư: Sau mỗi phép chia, kiểm tra số dư. Nếu có số dư, kéo nó xuống hàng tiếp theo để tiếp tục phép chia.
- Xác minh kết quả: Khi đã hoàn tất tất cả các hàng, kiểm tra lại bằng cách nhân số chia với số bị chia và cộng số dư (nếu có). Kết quả phải khớp với số có bốn chữ số ban đầu.
- Rà soát các bước: Trước khi kết thúc, kiểm tra lại toàn bộ các bước tính toán để đảm bảo không có sai sót nào trong quá trình chia.
- Thực hành thường xuyên: Để nâng cao kỹ năng chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số, hãy làm nhiều bài tập khác nhau. Việc này sẽ giúp bạn quen thuộc với quy trình và trở nên chính xác hơn.
Trong một số tình huống, bạn có thể dùng máy tính để kiểm tra kết quả hoặc giúp tính toán nhanh hơn. Tuy nhiên, hãy chắc chắn rằng bạn đã hiểu cách thực hiện phép chia thủ công trước khi dựa vào máy tính.
Hãy nhớ rằng việc luyện tập và làm quen với quy tắc chia là rất quan trọng để cải thiện kỹ năng toán học. Dưới đây là một số quy tắc cơ bản khi thực hiện phép chia trong lớp 3:
- Quy tắc 1: Khi số chia là 0, phép chia không thể thực hiện được vì không thể chia một số thành các phần bằng 0.
- Quy tắc 2: Khi số chia là 1, kết quả của phép chia sẽ luôn là số bị chia. Ví dụ: 15 chia cho 1 là 15.
- Quy tắc 3: Khi số chia lớn hơn số bị chia, kết quả sẽ là 0. Ví dụ: 3 chia cho 7 là 0.
- Quy tắc 4: Khi phép chia không chia hết, học sinh cần xác định cả kết quả và số dư. Ví dụ: 17 chia 5 là 3 dư 2.
- Quy tắc 5: Học sinh cần thực hiện phép chia theo từng bước, bắt đầu từ hàng đơn vị rồi tiến lên hàng chục, hàng trăm, và tiếp tục như vậy. Kết quả của từng bước sẽ được ghi lên hàng tương ứng.
- Quy tắc 6: Để thành thạo kỹ năng chia, học sinh cần luyện tập thường xuyên và hiểu cách áp dụng phép chia trong các bài toán thực tế.
Phép chia là một phần thiết yếu trong toán học và là nền tảng cho các phép toán phức tạp hơn sau này.
2. Các loại bài tập về phép chia số có bốn chữ số với số có một chữ số
Phép chia là một phần quan trọng trong chương trình toán lớp 3, đóng vai trò cơ bản trong việc học toán của học sinh ở độ tuổi này. Dưới đây là các loại bài tập về chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số:
Dạng 1: Tính toán và đặt tính
Bài tập yêu cầu học sinh thực hiện phép chia số có bốn chữ số với số có một chữ số. Ví dụ: 2345 ÷ 6. Học sinh cần đặt tính và thực hiện phép chia để tìm ra kết quả.
Dạng 2: Bài toán thực tế
Ở dạng bài này, học sinh phải giải quyết các tình huống thực tế hoặc toán đố liên quan đến phép chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số. Ví dụ: 'Có một khu đất diện tích 4567 mét vuông và bạn muốn chia thành các lô 9 mét vuông. Bạn cần bao nhiêu lô?'
Dạng 3: Tính giá trị của biểu thức
Loại bài tập này yêu cầu học sinh tính giá trị các biểu thức chứa phép chia số có bốn chữ số với số có một chữ số. Ví dụ: tính giá trị của 7896 ÷ 4 - 12.
Dạng 4: Tìm giá trị của x
Ở dạng này, học sinh cần xác định giá trị của x trong phép chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số. Ví dụ: x ÷ 7 = 3562. Học sinh phải tìm giá trị của x.
Dạng 5: So sánh và sắp xếp theo thứ tự
Loại bài tập này chú trọng vào việc so sánh và sắp xếp các số có bốn chữ số sau khi thực hiện phép chia cho số có một chữ số. Ví dụ: xếp các kết quả chia theo thứ tự từ nhỏ đến lớn hoặc ngược lại.
Những dạng bài tập này giúp học sinh nâng cao kỹ năng chia số có bốn chữ số cho số có một chữ số, đồng thời áp dụng toán học vào các tình huống thực tế và bài toán phức tạp hơn.
3. Bài tập thực hành toán lớp 3
3.1. Đề bài
Câu 1: Đặt tính và thực hiện phép chia
a) 5244 chia 3
b) 5244 chia 2
c) 5244 chia 5
Câu 2:
Mẹ của Hoa có 3324 chiếc cốc và cần xếp vào các hộp, mỗi hộp chứa 6 chiếc. Tính số hộp cần thiết để chứa hết số cốc.
Câu 3:
Để may một bộ quần áo mưa, cần 4 mét vải dù. Với 7713 mét vải, tính xem bạn có thể may được bao nhiêu bộ quần áo mưa và còn thừa bao nhiêu mét vải.
Câu 4: Tìm x
a) X nhân 8 = 2256 cộng 3064
b) 6 nhân X = 762 nhân 7
Câu 5:
Câu 6:
Công ty A sản xuất 1377 gói bánh gấu. Sau khi bán 342 gói, số bánh còn lại được đóng vào các thùng với mỗi thùng chứa 3 gói. Tính số thùng bánh gấu có thể đóng được.
Câu 7:
Sử dụng 2 tờ giấy để tạo một bông hoa. Vậy với 6608 tờ giấy, bạn có thể làm được bao nhiêu bông hoa?
Câu 8: Tìm X
a) X × 6 = 5310
b) 9 × X = 4860
3.2. Đáp án chi tiết
Câu 1:
a) 5244 chia cho 3 = 1748
b) 5244 chia cho 2 = 2622
c) 5244 chia cho 5 = 1048 dư 4
Câu 2:
Tóm tắt:
Có: 3324 chiếc cốc
Mỗi hộp chứa: 6 chiếc cốc
Cần bao nhiêu hộp để chứa hết số cốc này?
Bài giải:
Số hộp cần để chứa toàn bộ 3324 chiếc cốc là:
3324 ÷ 6 = 557 (hộp)
Kết quả: 557 hộp
Câu 3:
Tóm tắt:
Một bộ quần áo mưa cần 4m vải dù
Với 7713m vải, có thể may được bao nhiêu bộ quần áo mưa và còn dư bao nhiêu mét vải?
Giải pháp
Số bộ quần áo mưa tối đa có thể may từ 7713m vải là:
7713 ÷ 4 = 1928 (bộ quần áo mưa)
Và còn lại 7713 - (1928 × 4) = 1 (mét vải)
Kết quả: 1928 bộ quần áo mưa và dư 1m vải dù
Câu 4:
a) X × 8 = 2256 + 3064
X × 8 = 5320
X = 5320 ÷ 8
X = 665
b) 6 × X = 762 × 7
6 × X = 5334
X = 5334 ÷ 6
X = 889
Câu 5:
Tóm tắt:
Số lượng dầu: 2010 lít
Số lít dầu đã bán là:
Giải pháp:
Lượng dầu còn lại là:
Do đó, anh Hòa đã giao cho khách số lít dầu là:
Số lít dầu còn lại sau khi bán là: 2010 - 335 = 1675 lít
Kết quả: 1675 lít dầu
Câu 6:
Tóm tắt:
Số lượng bánh gấu hiện có là: 1377 gói
Đã bán đi 342 gói bánh gấu
Mỗi thùng chứa 3 gói bánh gấu
Số thùng bánh gấu đã đóng là:
Bài giải:
Số bánh gấu còn lại sau khi bán 342 gói là:
Sau khi bán 342 gói bánh, còn lại 1035 gói bánh gấu
Số thùng bánh gấu được đóng là:
1035 chia cho 3 bằng 345 thùng
Kết quả: 345 thùng bánh gấu
Câu 7:
Tóm tắt:
Mỗi bông hoa cần 2 tờ giấy
6608 tờ giấy sẽ tạo được bao nhiêu bông hoa?
Bài giải:
Số bông hoa có thể gấp từ 6608 tờ giấy là:
6608 chia 2 được 3304 bông hoa
Kết quả: 3304 bông hoa
Câu 8:
a) X × 6 = 5310
X = 5310 chia 6
X = 885
b) 9 nhân X = 4860
X = 4860 chia 9
X = 540