1. Tổng quan lý thuyết về phép toán số đo thời gian lớp 5
1.1 Các đơn vị đo thời gian cơ bản
1 thế kỉ = 100 năm
Một năm có 12 tháng
Một năm gồm 365 ngày
Năm nhuận có 366 ngày
Mỗi bốn năm, sẽ có một năm nhuận.
Các tháng một, ba, năm, bảy, tám, mười và mười hai đều có 31 ngày.
Các tháng tư, sáu, chín và mười một đều có 30 ngày.
Tháng hai thường có 28 ngày, nhưng trong năm nhuận, tháng này có 29 ngày.
Một tuần bao gồm 7 ngày.
Một ngày có 24 giờ.
Một giờ được chia thành 60 phút.
Một phút tương đương với 60 giây.
1.2. Các phép toán với số đo thời gian
(1) Phép cộng số đo thời gian
Phương pháp tổng hợp:
- Để thực hiện phép cộng các số đo thời gian, ta áp dụng quy trình tương tự như cộng các số tự nhiên.
- Ta sẽ thực hiện phép toán theo từng đơn vị thời gian riêng biệt.
- Sau mỗi phép tính, cần ghi kết quả và đơn vị đo kèm theo.
- Nếu tổng phút đạt hoặc vượt quá 60, cần chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn, cụ thể là giờ.
Ví dụ: Tính tổng của 2 giờ 15 phút và 4 giờ 22 phút.
Phương pháp:
- Đặt các phép tính thẳng hàng và thực hiện như khi cộng các số tự nhiên.
- Sau mỗi phép toán, cần ghi chú kết quả và đơn vị đo tương ứng.
- Nếu tổng phút vượt qua hoặc đạt 60 phút, hãy chuyển đổi sang đơn vị lớn hơn, cụ thể là giờ.
(2) Phép trừ số đo thời gian
Phương pháp tổng hợp:
- Khi thực hiện phép trừ số đo thời gian, ta sẽ sử dụng phương pháp tương tự như khi trừ các số tự nhiên.
- Cần thực hiện các phép toán theo từng đơn vị thời gian một.
- Ghi chú kết quả và đơn vị đo sau mỗi phép toán là cần thiết.
- Nếu số đo ở đơn vị cụ thể của số bị trừ nhỏ hơn số đo tương ứng ở số trừ, ta sẽ chuyển đổi một đơn vị lớn hơn sang đơn vị nhỏ hơn rồi thực hiện phép trừ như bình thường.
Ví dụ: Xem xét bài toán và thực hiện phép tính: 9 giờ 45 phút - 3 giờ 12 phút.
Phương pháp:
- Đặt các phép tính theo hàng và thực hiện như khi trừ các số tự nhiên.
- Sau mỗi phép tính, cần ghi rõ kết quả và đơn vị đo tương ứng.
(3) Nhân số đo thời gian với một số
Phương pháp tổng hợp:
- Để thực hiện phép nhân số đo thời gian với một số, chúng ta sử dụng phương pháp tương tự như nhân các số tự nhiên.
- Đặt các phép tính theo hàng và thực hiện nhân như bình thường.
- Sau khi tính toán xong, ghi lại kết quả cùng với đơn vị đo thời gian tương ứng.
- Nếu kết quả tính toán ở đơn vị nhỏ có thể chuyển sang đơn vị lớn hơn, thực hiện chuyển đổi như vậy.
(4) Chia số đo thời gian cho một số
Phương pháp tổng hợp:
- Để chia số đo thời gian cho một số, áp dụng cách tính như khi chia các số tự nhiên.
- Thực hiện phép chia cho từng đơn vị thời gian ở số bị chia theo thứ tự từ trái sang phải.
- Sau mỗi bước tính toán, ghi lại kết quả kèm theo đơn vị thời gian tương ứng.
2. Vở bài tập Toán lớp 5 bài 158: Ôn tập các phép tính với số đo thời gian
2.1 Vở bài tập Toán lớp 5 tập 2, bài 158, Câu 1
Câu 1. Tính toán:
Hướng dẫn thực hiện các phép tính
- Trước tiên, hãy đảm bảo rằng các số được sắp xếp theo thứ tự từ lớn đến nhỏ, và thực hiện phép cộng hoặc phép trừ tương tự như khi làm việc với các số tự nhiên.
- Sau mỗi phép tính, hãy ghi lại kết quả với đơn vị phù hợp.
- Đối với phép trừ: nếu số đo ở một đơn vị của số bị trừ nhỏ hơn số đo ở đơn vị tương ứng của số trừ, bạn cần chuyển đổi từ đơn vị lớn hơn liền kề sang đơn vị nhỏ hơn rồi thực hiện phép trừ như bình thường.
Kết quả
2.2 Vở bài tập Toán lớp 5 tập 2, bài 158, Câu 2
Câu 2. Thực hiện phép tính:
Hướng dẫn giải
- Đặt tính thẳng hàng và thực hiện các phép nhân, chia như khi làm với các số tự nhiên.
- Đảm bảo ghi đơn vị đo tương ứng sau mỗi kết quả tính toán.
Đáp án
2.3 Vở bài tập Toán lớp 5 tập 2 bài 158 Câu 3
Câu 3: Một người đi bộ đã di chuyển 6km với tốc độ 5km/giờ. Hãy tính thời gian mà người đó đã mất.
Tóm tắt
- Đoạn đường: 6km
- Tốc độ di chuyển: 5km/giờ
- Thời gian cần tính: ? giờ
Hướng dẫn giải:
Để tính thời gian, áp dụng công thức: Thời gian = Đoạn đường / Tốc độ.
Giải pháp:
Thời gian để người đi bộ hoàn thành quãng đường 6km là:
Thời gian = 6km / 5km/giờ = 1,2 giờ
Để chuyển đổi thời gian này thành định dạng giờ và phút, ta có thể đổi 1,2 giờ thành 1 giờ 12 phút, tương đương với 72 phút.
Kết quả: Người đi bộ đã mất 1 giờ 12 phút hoặc 72 phút để di chuyển hết 6km.
2.4 Vở bài tập Toán lớp 5 tập 2 bài 158 Câu 4
Câu 4: Một người đã khởi hành từ nhà lúc 7 giờ 15 phút và tới Bắc Ninh lúc 9 giờ sáng. Trong chuyến đi, người đó đã dừng lại nghỉ 15 phút. Xe máy chạy với tốc độ 24 km/giờ. Tính quãng đường từ nhà đến Bắc Ninh.
Hướng dẫn giải:
Chúng ta có thể sử dụng các công thức sau đây:
Thời gian di chuyển = Thời gian đến - Thời gian xuất phát - Thời gian nghỉ (nếu có).
Quãng đường = Tốc độ × Thời gian.
Giải bài:
- Thời gian thực tế xe máy di chuyển là:
Thời gian đến - Thời gian xuất phát = 9 giờ - 7 giờ 15 phút = 1 giờ 45 phút.
- Sau khi trừ thời gian nghỉ, thời gian di chuyển thực tế của xe máy là:
1 giờ 45 phút trừ 15 phút bằng 1 giờ 30 phút, tương đương với 1,5 giờ.
- Tiếp theo, chúng ta áp dụng công thức để tính quãng đường từ nhà đến Bắc Ninh:
Quãng đường = Tốc độ × Thời gian = 24 km/giờ × 1,5 giờ = 36 km.
Kết quả: Quãng đường từ nhà đến Bắc Ninh là 36 ki-lô-mét.
3. Các bài tập tự luyện về thời gian cho lớp 5
Câu 1
Một chuyến tàu đã di chuyển 105 km với tốc độ 35 km/giờ.
Tính thời gian mà chuyến tàu đã thực hiện.
Câu 2
Một người đi bộ với tốc độ 4,5 km/giờ đã đi quãng đường AB dài 11,25 km. Nếu người này xuất phát từ A lúc 7 giờ 15 phút thì sẽ đến B vào lúc mấy giờ?
Câu 3
Quãng đường AB dài 99 km. Một chiếc ô tô di chuyển với tốc độ 45 km/giờ và đến B lúc 1 giờ 12 phút. Hãy tính thời gian ô tô khởi hành từ A, biết rằng ô tô đã dừng nghỉ 15 phút trên đường.
Câu 4
Quãng đường AB dài 120 km. Lúc 7 giờ, một chiếc ô tô khởi hành từ A tới B với tốc độ 50 km/giờ và dừng lại để trả khách 45 phút. Sau đó, ô tô tiếp tục từ B về A với tốc độ 60 km/giờ. Hãy tính thời gian ô tô về đến A.
Câu 5
Một chiếc ô tô di chuyển từ A với tốc độ 60 km/giờ và đến B sau 1 giờ 30 phút. Nếu một xe máy có tốc độ bằng 3/5 tốc độ của ô tô, thì xe máy cần bao lâu để đi nửa quãng đường từ A đến B?
ĐÁP ÁN
Câu 1:
Giải:
Để tính thời gian tàu hỏa đã di chuyển, áp dụng công thức: Thời gian (giờ) = Quãng đường (km) / Vận tốc (km/giờ).
Thời gian tàu hỏa đã di chuyển là:
105 km / 35 km/giờ = 3 giờ.
Kết quả: 3 giờ.
Câu 2:
Giải:
Để xác định thời gian di chuyển của người đó, áp dụng công thức: Thời gian (giờ) = Quãng đường (km) / Tốc độ (km/giờ).
Thời gian mà người đó đã di chuyển là:
11,25 km / 4,5 km/giờ = 2,5 giờ (tương đương 2 giờ 30 phút).
Thời điểm người đó đến B là:
7 giờ 15 phút + 2 giờ 30 phút = 9 giờ 45 phút.
Câu 3:
Giải pháp:
Thời gian ô tô cần để di chuyển quãng đường AB (không tính thời gian nghỉ) là:
99 km chia cho 45 km/giờ = 2,2 giờ (tương đương 2 giờ 12 phút).
Thời gian ô tô di chuyển (bao gồm cả thời gian nghỉ) là:
2 giờ 12 phút cộng thêm 15 phút = 2 giờ 27 phút.
Do đó, ô tô khởi hành từ A vào lúc:
1 giờ 12 phút trừ đi 2 giờ 27 phút = 10 giờ 45 phút.
Câu 4:
Phương pháp giải:
Thời gian ô tô di chuyển đến B là:
120 km chia cho 50 km/giờ = 2,4 giờ (tương đương 2 giờ 24 phút).
Ô tô tới B vào lúc:
7 giờ cộng thêm 2 giờ 24 phút = 9 giờ 24 phút.
Ô tô trở về A vào lúc:
9 giờ 24 phút cộng thêm 45 phút = 10 giờ 9 phút.
Thời gian để trở về A là:
120 km chia cho 60 km/giờ = 2 giờ.
Ô tô trở về A vào lúc:
10 giờ 9 phút cộng thêm 2 giờ = 12 giờ 9 phút.
Câu 5:
Hướng dẫn giải:
Chuyển đổi 1 giờ 30 phút thành giờ: 1,5 giờ.
Quãng đường từ A đến B là: 60 km x 1,5 giờ = 90 km.
Nửa quãng đường từ A đến B là: 90 km chia đôi = 45 km.
Tốc độ của xe máy là: 60 km/h x 3/5 = 36 km/h.
Xe máy hoàn thành nửa quãng đường AB trong thời gian:
45 km chia cho 36 km/h = 1,25 giờ.
Kết quả: 1,25 giờ.