1. Bài tập Toán lớp 5 cuối tuần: Tuần 28 với đáp án chi tiết
Bài tập Toán lớp 5 cuối tuần Tuần 28
Thời gian làm bài: 45 phút
Phần I. Trắc nghiệm (6 điểm)
Hãy chọn đáp án đúng bằng cách khoanh tròn vào chữ cái tương ứng:
Câu 1: Số 15045 đọc là:
A. Mười lăm nghìn không trăm bốn mươi lăm
B. Mười năm nghìn không trăm bốn mươi lăm
C. Mười lăm nghìn không trăm bốn mươi năm
D. Mười lăm nghìn không trăm bốn mươi lăm
Câu 2: Chữ số nào khi được thêm vào ô trống sẽ làm cho số 270 chia hết cho 2, 3, 5, và 9?
A. 0
B. 3
C. 6
D. 9
Câu 3: Phân số biểu thị phần được tô đậm trong hình dưới đây là:
Câu 4: Xếp các số 45 897; 45 798; 45 987; 50 101 theo thứ tự từ nhỏ đến lớn như thế nào?
A. 45 897; 45 798; 45 987; 50 101
B. 45 798; 45 897; 45 987; 50 101
C. 45 798; 45 987; 45 897; 50 101
D. 50 101; 45 987; 45 897; 45 798
Câu 5: Số nào phù hợp để điền vào chỗ trống trong dãy số 1, 4, 9, 16, …, … ?
A. 25, 35
B. 24, 34
C. 20, 30
D. 25, 36
Phần II. Tự luận (4 điểm)
Câu 1: Hai tỉnh A và B cách nhau 196 km. Vào lúc 7 giờ, xe đầu tiên khởi hành từ A đến B, trong khi xe thứ hai từ B đến A. Hai xe gặp nhau lúc 9 giờ. Tính vận tốc của mỗi xe, biết rằng xe đầu tiên nhanh hơn xe thứ hai 6 km/giờ.
Câu 2: Một xe máy xuất phát từ B lúc 6 giờ 30 phút với vận tốc 36 km/giờ và đi đến C. Cùng thời điểm, một ô tô từ A, cách B 45 km, bắt đầu đuổi theo xe máy với vận tốc 51 km/giờ. Hãy tính thời điểm ô tô đuổi kịp xe máy.
Đáp án và Thang điểm
Phần I. Trắc nghiệm (6 điểm)
- Mỗi câu trả lời đúng được 1 điểm khi học sinh khoanh tròn.
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Đáp án | D
| A | C | B | D | C |
Phần II. Tự luận (4 điểm)
Câu 1: (2 điểm)
Giải pháp:
Thời gian mỗi xe di chuyển cho đến khi gặp nhau là:
9 giờ - 7 giờ = 2 (giờ)
Tổng vận tốc của cả hai xe là:
196 : 2 = 98 (km/giờ)
Vận tốc của xe đầu tiên là:
(98 + 6) : 2 = 52 (km/giờ)
Vận tốc của xe thứ hai là:
98 - 52 = 46 (km/giờ)
Kết quả: 52 km/giờ; 46 km/giờ
Câu 2: (2 điểm)
Giải pháp:
Khoảng cách ô tô thu hẹp với xe máy mỗi giờ là:
51 – 36 = 15 (km)
Thời gian ô tô cần để đuổi kịp xe máy là:
45 : 15 = 3 (giờ)
Ô tô sẽ đuổi kịp xe máy vào lúc:
6 giờ 30 phút + 3 giờ = 9 giờ 30 phút
Kết quả: 9 giờ 30 phút
2. Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5: Tuần 28 (Đề 2) với đáp án chi tiết
Bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 Tuần 28
Thời gian làm bài: 45 phút
Phần I. Trắc nghiệm (6 điểm)
Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng:
Câu 1: Số 12 034 609, chữ số 1 nằm ở hàng:
A. Hàng triệu
B. Hàng chục triệu
C. Hàng trăm nghìn
D. Hàng chục nghìn
Câu 2: Với số 34x20, giá trị của chữ số x để số này chia hết cho 2, 3, 5 và 9 là gì?
A. x = 0
B. x = 9
C. x = 3
D. x = 0 hoặc 9
Câu 3: Phân số thể hiện phần không được tô màu trong hình là:
Câu 4: Số lớn nhất có 5 chữ số khác nhau và chia hết cho 5 là số nào?
A. 98760
B. 10345
C. 98765
D. 12345
A. <
B. >
C. =
Câu 6: Xe máy xuất phát từ A đi đến B với vận tốc 30 km/giờ. Sau nửa giờ, ô tô khởi hành từ A với vận tốc 50 km/giờ để đuổi theo xe máy. Hỏi ô tô cần bao nhiêu thời gian để bắt kịp xe máy?
A. 15 phút
B. 35 phút
C. 45 phút
D. 55 phút
Phần II. Tự luận (4 điểm)
Câu 1: Quy đồng mẫu số cho các phân số sau:
Câu 2: Quãng đường từ A đến B dài 46km. Xe đầu tiên khởi hành từ A đến B với tốc độ 30km/giờ. Sau 30 phút, xe thứ hai xuất phát từ B về A với tốc độ 32km/giờ. Tính thời gian xe thứ hai bắt đầu đi để gặp xe đầu tiên.
Đáp án & Thang điểm
Phần I. Trắc nghiệm (6 điểm)
- Học sinh chọn câu đúng sẽ được 1 điểm
Câu | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
Đáp án | B | D | D | C | A | C |
Phần II. Tự luận (4 điểm)
Câu 1: (1,5 điểm)
a. Chúng ta có:
b. Chúng ta có:
Câu 2: (2,5 điểm)
Giải pháp:
Chuyển đổi 30 phút thành 0,5 giờ
Sau 0,5 giờ, xe đầu tiên đã di chuyển được:
30 x 0,5 = 15 (km)
Sau 30 phút, khoảng cách giữa hai xe còn lại là:
46 – 15 = 31 (km)
Tổng tốc độ của hai xe là:
30 + 32 = 62 (km/giờ)
Thời gian xe thứ hai cần để gặp xe đầu tiên là:
31 : 62 = 0,5 giờ
0,5 giờ tương đương với 30 phút
Kết quả: 30 phút
3. Một số bài tập cuối tuần môn Toán lớp 5 theo dạng tự luận
Bài 1: Hai người đi bộ từ hai điểm A và B, cách nhau 20 km, đi ngược chiều để gặp nhau. Vận tốc của người từ A là 6 km/h và của người từ B là 4 km/h. Hỏi sau bao nhiêu giờ họ sẽ gặp nhau? Khi gặp nhau, người từ A còn cách B bao xa?
Bài 2: Một người đi xe đạp từ B đến C với tốc độ 15 km/h. Cùng lúc đó, một người đi xe máy xuất phát từ A, cách B 60 km, với tốc độ 40 km/h để đuổi theo xe đạp. Hỏi sau bao lâu xe máy sẽ bắt kịp xe đạp?
Bài 3: Một người đi xe đạp từ A đến B với tốc độ 18 km/h. Sau 3 giờ, một ô tô xuất phát từ A và đuổi theo xe đạp với tốc độ 72 km/h. Tính thời gian kể từ lúc ô tô bắt đầu để đuổi kịp xe đạp.
Bài 4: Vào lúc 7 giờ, một ô tô chở hàng khởi hành từ A với vận tốc 54 km/giờ. Đến 9 giờ, một ô tô du lịch cũng khởi hành từ A với tốc độ 72 km/giờ và cùng chiều với ô tô chở hàng. Tính thời gian để ô tô du lịch bắt kịp ô tô chở hàng.
Bài 5: Một ca nô di ngược dòng từ A đến B với vận tốc 12 km/giờ. Sau 6 giờ 36 phút, nó đến B. Nếu vận tốc dòng chảy là 3 km/giờ, tính thời gian để ca nô di xuôi dòng từ B về A.
Bài 6: Gió có tốc độ 6 km/giờ. Xe đạp có vận tốc 18 km/giờ khi không có gió. Tính thời gian để xe đạp đi quãng đường 36 km khi có gió thổi xuôi.
Bài 7: Một con thuyền có vận tốc 8 km/giờ khi di ngược dòng. Nếu vận tốc của dòng nước là 2 km/giờ, tính vận tốc của thuyền khi di xuôi dòng.
Bài 8: Một thửa ruộng hình bình hành có đáy dài 150m và chiều cao bằng 2/3 đáy. Người ta cấy lúa trên thửa ruộng này, với tỷ lệ thu hoạch 900kg thóc trên mỗi 300m². Tính tổng số tấn thóc thu hoạch được từ thửa ruộng này.
Bài 9: Một phòng họp HHCN có kích thước dài 10m, rộng 6m, và cao 2,5m. Tính xem phòng học có đủ không khí cho 40 học sinh và 2 giáo viên không? Biết mỗi người cần 3m³ không khí.
Bài 10: Một xe máy di chuyển từ A đến B từ 8 giờ đến 10 giờ với tốc độ 48 km/giờ. Tính quãng đường AB nếu trong hành trình xe nghỉ 20 phút.
Câu 11: Hai tỉnh A và B cách nhau 200 km. Lúc 8 giờ, một xe khởi hành từ A đến B, trong khi xe khác đi từ B đến A. Hai xe gặp nhau lúc 10 giờ. Xác định tốc độ của mỗi xe, biết rằng tốc độ của xe từ A nhanh hơn xe từ B là 8 km/giờ.
Câu 12: Một xe máy khởi hành từ B lúc 7 giờ 15 phút đến C với vận tốc 42 km/giờ. Cùng lúc đó, một ô tô từ A cách B 60 km với tốc độ 54 km/giờ đuổi theo xe máy. Tính giờ mà ô tô đuổi kịp xe máy kể từ lúc bắt đầu.
Câu 13: Một người đi bộ rời điểm A lúc 7 giờ sáng với tốc độ 6 km/giờ. Sau 2 giờ 15 phút, một người đi xe đạp cũng khởi hành từ A với vận tốc gấp 4 lần vận tốc của người đi bộ. Tính:
a. Hai người sẽ gặp nhau vào lúc mấy giờ?
b. Quãng đường từ A đến điểm gặp nhau là bao nhiêu kilomet?