I. Bài tập về dấu thập phân
Bài tập 1: Một học sinh đã cộng một số nguyên với một số thập phân (có một chữ số sau dấu phẩy) mà không đặt dấu phẩy trong số thập phân, dẫn đến kết quả là 183. Tìm hai số hạng của phép cộng khi tổng chính xác là 58,8.
Giải chi tiết:
Sự chênh lệch giữa tổng sai và tổng đúng là: 183 - 58,8 = 124,2
Do học sinh đã bỏ qua dấu phẩy của số thập phân (một chữ số sau dấu phẩy), số thập phân đó đã bị nhân lên gấp 10 lần, làm tổng tăng lên 9 lần giá trị của số thập phân. Vậy giá trị của số thập phân là 124,2 chia 9.
Số thập phân đó là: 124,2 / 9 = 13,8
Số tự nhiên là: 58,8 - 13,8 = 45
Kết quả: 13,8 và 45
Bài tập 2: Tìm hai số thập phân có hiệu là 915,8832, với điều kiện nếu dời dấu phẩy của số lớn sang trái 3 chữ số, ta sẽ thu được số bé.
Giải chi tiết:
Khi dời dấu phẩy của một số thập phân sang trái 3 chữ số, số đó sẽ giảm đi 1000 lần. Do đó, số bé bằng 1/1000 số lớn. Nếu coi số bé là 1 phần, thì số lớn là 1000 phần.
Hiệu số phần là: 1000 - 1 = 999 phần.
Số bé là: 915,8832 / 999 = 0,9168.
Bài tập 3: Tìm hai số thập phân có tổng là 503,69, với điều kiện nếu dời dấu phẩy của số đầu tiên sang phải 1 chữ số, ta sẽ được số thứ hai.
Giải chi tiết:
Khi dời dấu phẩy của một số thập phân sang phải 1 chữ số, số đó sẽ gấp 10 lần. Do đó, số thứ hai gấp 10 lần số đầu tiên.
Nếu coi số đầu tiên là 1 phần, thì số thứ hai là 10 phần.
Tổng số phần là: 10 + 1 = 11 phần.
Số đầu tiên là: 503,69 / 11 = 45,79
Số thứ hai là: 457,9
Đáp số: 45,79 và 457,9
Bài tập 4: Khi cộng hai số thập phân, một học sinh đã quên đặt dấu phẩy cho một số thập phân có hai chữ số ở phần thập phân, dẫn đến kết quả là 158,6. Tìm hai số thập phân đó với tổng đúng là 36,83.
Giải chi tiết:
Sự chênh lệch giữa tổng sai và tổng đúng là: 158,6 - 36,83 = 121,77
Do học sinh quên đặt dấu phẩy cho một số thập phân có hai chữ số, số đó trở nên gấp 100 lần. Do đó, tổng bị tăng lên 99 lần số thập phân đó. Vậy 99 lần số thập phân này là 121,77.
Số thập phân đó là: 121,77 / 99 = 1,23
Số thập phân còn lại là: 36,83 - 1,23 = 35,6
Đáp số: 35,6
Bài tập 5: Một cửa hàng có khúc vải dài 25,6m được bán cho ba người. Người đầu tiên mua 3,5m, người thứ hai mua nhiều hơn người đầu tiên 1,8m. Hãy tính số mét vải mà người thứ ba mua.
Giải chi tiết:
Người thứ hai mua số vải là: 3,5 + 1,8 = 5,3 mét
Người thứ ba mua số vải là: 25,6 - (3,5 + 5,3) = 16,8 mét
Bài tập 6: Ba tổ công nhân cùng tham gia đắp đường. Tổng số mét đường mà tổ một và tổ hai đắp được là 23,4 mét, tổng số mét của tổ hai và tổ ba là 20,5 mét, và cả ba tổ đắp được 36,2 mét. Xác định số mét đường mà mỗi tổ đắp được.
Giải chi tiết:
Số mét đường mà tổ một đắp được là: 36,2 - 20,5 = 15,7 mét
Số mét đường mà tổ hai đắp được là: 23,4 - 15,7 = 7,7 mét
Số mét đường mà tổ ba đắp được là: 20,5 - 7,7 = 12,8 mét
Đáp số: 15,7; 7,7; 12,8 mét
Bài tập 7:Giải chi tiết:
Số gạo còn lại sau ngày đầu tiên là: 32,8 - 24,6 = 8,2 tạ
Số gạo chưa bán là: 8,2 - 6,15 = 2,05 tạ, tương đương 205 kg
Kết quả: 205 kg
Bài tập 8: Cửa hàng có ba thùng dầu, thùng đầu tiên chứa 9,7 lít, thùng thứ hai nhiều hơn 3,5 lít so với thùng đầu tiên. Sau khi bán 16,3 lít, cửa hàng còn lại 22,2 lít dầu. Tính số lít dầu trong thùng thứ ba.
Giải chi tiết:
Số lít dầu trong thùng thứ hai là:
9,7 + 3,5 = 13,2 lít
Tổng số lít dầu của cả cửa hàng là:
16,3 + 22,2 = 38,5 lít
Số lít dầu trong thùng một và thùng hai là:
9,7 + 13,2 = 22,9 lít
Số lít dầu trong thùng thứ ba là:
38,5 - 22,9 = 15,6 lít
Kết quả: 15,6 lít dầu
Bài tập 9: Một người hít thở trung bình 15 lần mỗi phút, mỗi lần hít thở 0,55 lít không khí, với 1 lít không khí nặng 1,3g. Tính khối lượng không khí mà 6 người hít thở trong 1 giờ?
Giải chi tiết:
Chuyển đổi 1 giờ = 60 phút
Số lần hít thở của mỗi người trong 1 giờ là: 15 x 60 = 900 lần
Số lần hít thở của 6 người trong 1 giờ là: 6 x 900 = 5400 lần
Số lượng không khí mà sáu người hít vào trong 1 giờ là: 5400 x 0,55 = 2970 lít
Khối lượng của lượng không khí mà sáu người hít vào trong 1 giờ là: 2970 x 1,3 = 3861 gam
Kết quả là: 3861
Bài tập 10:Giải chi tiết:
Số gạo nhập vào đợt ba là: (13,52 + 1,32) : 2 = 6,92 tấn
Số gạo nhập vào hai đợt đầu là: 12,52 - 6,92 = 5,6 tấn
Số gạo nhập vào đợt một là: 5,6 : (3+4) x 3 = 2,4 tấn
Số gạo nhập vào đợt hai là: 5,6 - 2,4 = 3,2 tấn
Kết quả:
Đợt 1: 2,4 tấn
Đợt 2: 3,2 tấn
Đợt 3: 6,92 tấn
II. Một số bài tập tự luyện khác
Bài tập 1: Tổng của hai số là 55,22. Nếu dịch dấu phẩy của số nhỏ sang trái một hàng và lấy hiệu giữa số lớn và số nhỏ đó, kết quả là 37,07. Xác định hai số này.
Bài tập 2: Hai số thập phân có tổng là 15,83. Nếu dịch dấu phẩy của số nhỏ sang phải một hàng rồi trừ số lớn, ta được 0,12. Xác định hai số này.
Bài tập 3: Tổng của ba số là 1019,535. Xác định ba số này, biết rằng dịch dấu phẩy của số đầu tiên sang phải một chữ số ta được số thứ hai, và dịch dấu phẩy của số đầu tiên sang trái một chữ số ta được số thứ ba.
Bài tập 4: Khi trừ một số tự nhiên với một số thập phân có ba chữ số phần thập phân, một học sinh đã quên dấu phẩy ở số thập phân và thực hiện phép trừ như hai số tự nhiên, kết quả là 900. Tìm hai số tự nhiên đó, biết rằng hiệu đúng là 1994,904.
Bài tập 5: Xác định hai số thập phân có hiệu bằng 9064,926. Biết rằng nếu dịch dấu phẩy của số lớn sang trái ba chữ số, ta được số nhỏ.
Bài tập 6: Khi cộng một số tự nhiên với một số thập phân có phần thập phân hai chữ số, một học sinh đã bỏ qua dấu phẩy của số thập phân và thực hiện phép cộng như hai số tự nhiên, kết quả là 1996. Tìm hai số hạng, biết tổng chính xác là 733,75.
Bài tập 7: Xác định hai số thập phân có tổng là 99,384, với điều kiện nếu dịch dấu phẩy của số đầu tiên sang phải hai chữ số, ta được số thứ hai.
Bài tập 8: Tìm hai số thập phân có tổng là 101,97, biết rằng nếu dịch dấu phẩy của số đầu tiên sang phải một chữ số, ta được số thứ hai.
Bài tập 9: Khi cộng hai số thập phân, một học sinh đã quên dấu phẩy của một số thập phân có hai chữ số phần thập phân, nên kết quả là 498,843. Tìm hai số thập phân, biết tổng chính xác là 107,793.
Bài tập 10: Khi cộng hai số thập phân, Lan đã bỏ qua dấu phẩy của số thập phân có một chữ số phần thập phân, kết quả là 84,97. Tìm hai số hạng, biết tổng chính xác là 43,57.