1. Công thức để tính quãng đường
Quãng đường là khoảng cách hoặc đoạn đường nối liền hai điểm trên tuyến đường, đường ray, hoặc hệ thống giao thông nào đó. Nó thường được đo bằng các đơn vị chiều dài như mét, kilômét, dặm, hay feet. Quá trình tính toán quãng đường giúp xác định khoảng cách mà vật thể, phương tiện, hoặc người phải di chuyển từ điểm này đến điểm khác.
Để tính quãng đường, bạn nhân vận tốc với thời gian. Nếu vận tốc là v, quãng đường là s, và thời gian là t, thì công thức tính quãng đường là:
S = V x T
Lưu ý: Đơn vị của quãng đường, vận tốc và thời gian phải phù hợp với nhau. Chẳng hạn, nếu vận tốc được đo bằng km/giờ và thời gian tính bằng giờ, thì quãng đường cũng phải được đo bằng km. Để thực hiện phép nhân để tính quãng đường, đơn vị của vận tốc và thời gian cần phải tương ứng. Nếu vận tốc là km/giờ và thời gian tính bằng phút, hãy chuyển đổi thời gian sang giờ trước khi áp dụng công thức.
Ví dụ: Một người đi xe đạp với vận tốc 15 km/giờ trong 3 giờ. Tính quãng đường mà người đó đã đi được.
Phương pháp: Để tính quãng đường, nhân vận tốc với thời gian.
Cách giải: Quãng đường mà người đi xe đạp đã đi được là:
15 × 3 = 45 (km)
Kết quả: 45km.
Một số công thức hữu ích liên quan đến tính quãng đường
Chuyển động cùng chiều
– Công thức tính vận tốc: v = s / t
v : là sự chênh lệch giữa V1 và V2, đơn vị là : km/h
s : là quãng đường, đơn vị tính là km
t : là thời gian, đơn vị tính là giờ
Thời gian di chuyển từ A đến B được tính bằng: tkết thúc – txuất phát = tthực (thời gian)
Thời điểm hoàn tất hành trình được tính bằng: t (xuất phát) + t (thực) (thời gian) = t (thời điểm)
– Công thức tính quãng đường: s = v x t ⇔ s = (v1 – V2) x t
v : là sự chênh lệch giữa vận tốc V1 và V2, đơn vị là m/phút
s : là quãng đường, đơn vị là m
t : là thời gian, đơn vị tính là phút
– Công thức tính thời gian: t = s / v ⇔ t = s / (v1 – V2)
v : là vận tốc, đơn vị là m/giây
s : là quãng đường, đơn vị tính là m
t : là thời gian, đơn vị tính là giây
Chuyển động ngược chiều
– Công thức tính vận tốc: v = s / t, v : là vận tốc, đơn vị là km/h
s : là quãng đường, đơn vị tính là km
t: thời gian, đơn vị tính là giờ
– Công thức tính quãng đường: s = v x t ⇔ s = (v1 + v2) x t
v: vận tốc, đơn vị là m/phút
s: quãng đường, đơn vị tính là mét (m)
t: thời gian, đơn vị tính là phút
– Tính thời gian: t = s / v ⇔ t = s / (v1 + v2)
v: vận tốc, đơn vị là m/giây
s: quãng đường, đơn vị tính là mét (m)
t: thời gian, đơn vị tính là giây
2. Bài tập dạng công thức tính quãng đường
Dưới đây là các dạng bài tập áp dụng công thức tính quãng đường
Dạng 1: Xác định quãng đường khi biết vận tốc và thời gian
Để tính quãng đường, ta nhân vận tốc với thời gian. Lưu ý: Các đơn vị của vận tốc, quãng đường và thời gian cần phải tương thích với nhau. Nếu không, cần chuyển đổi để phù hợp trước khi áp dụng công thức.
Dạng 2: Xác định quãng đường khi biết vận tốc, thời gian khởi hành, thời gian đến hoặc thời gian nghỉ (nếu có)
Cách thực hiện: Tính thời gian thực hiện = thời gian đến – thời gian khởi hành – thời gian nghỉ (nếu có). Quãng đường được tính bằng cách nhân vận tốc với thời gian.
Dạng 3: So sánh quãng đường dựa trên vận tốc và thời gian
Phương pháp: Áp dụng công thức tính quãng đường cho từng đối tượng và so sánh kết quả với nhau.
3. Bài tập Toán lớp 5: Quãng đường với đáp án chi tiết năm 2023 - 2024
Câu 1: Một ô tô di chuyển trong 4 giờ với vận tốc 42,5 km/giờ. Tính quãng đường mà ô tô đã đi.
Cách giải:
Quãng đường mà ô tô có thể di chuyển trong 4 giờ là:
42,5 × 4 = 170 (km)
Kết quả: 170 km
Để xác định quãng đường ô tô đã di chuyển, ta nhân vận tốc của ô tô với thời gian di chuyển.
Câu 2: Một ca nô di chuyển với vận tốc 15,2 km/giờ. Tính quãng đường mà ca nô đã đi trong 3 giờ.
Phương pháp giải quyết:
Quãng đường mà ca nô đã di chuyển trong 3 giờ là:
15,2 × 3 = 45,6 km
Kết quả: 45,6 km
Câu 3: Một người đi xe đạp trong 15 phút với tốc độ 12,6 km/giờ. Tính quãng đường mà người đó đã đi.
Phương pháp giải:
Chúng ta có thể chuyển đổi thời gian sang đơn vị giờ và tính quãng đường bằng cách nhân vận tốc với thời gian.
15 phút tương đương với 0,25 giờ
Quãng đường mà xe đạp đã di chuyển là:
12,6 × 0,25 = 3,15 (km)
Kết quả: 3,15 (km)
Câu 4: Một chiếc xe máy khởi hành từ A lúc 8 giờ 20 phút với tốc độ 42 km/giờ và đến B lúc 11 giờ. Tính chiều dài quãng đường từ A đến B.
Phương pháp giải:
Để tính quãng đường, ta cần xác định thời gian xe máy di chuyển từ A đến B bằng cách lấy thời gian đến B trừ thời gian khởi hành từ A. Sau đó, nhân vận tốc với thời gian di chuyển. Thời gian di chuyển của xe máy là:
Thời gian từ 11 giờ đến 8 giờ 20 phút là 2 giờ 40 phút, tương đương với 8/3 giờ
Chiều dài của đoạn đường AB là:
42 nhân với 8 chia cho 3 bằng 112 (km)
Kết quả: 112 km
Câu 5: Điền vào ô trống cho đúng
v | 40,5 km/giờ | 120m/phút | 6km/giờ |
t | 3 giờ | 6,5 phút | 40 phút |
S |
Phương pháp giải:
Sử dụng công thức tính quãng đường: S = v × t
v | 40,5 km/giờ | 120m/phút | 6km/giờ |
t | 3 giờ | 6,5 phút | 40 phút |
S | 121,5 km | 780 m | 4 km |
Câu 6:
Một chiếc ô tô xuất phát từ A lúc 7 giờ 15 phút và đến B lúc 10 giờ. Tính quãng đường AB, biết tốc độ của ô tô là 48 km/h.
Giải bài toán:
Thời gian ô tô di chuyển từ A đến B là:
Khoảng thời gian từ 10 giờ đến 7 giờ 15 phút là 2 giờ 45 phút
2 giờ 45 phút tương đương với 2,75 giờ
Chiều dài quãng đường AB là:
48 nhân với 2,75 bằng 132 (km)
Kết quả: 132 km
Câu 7: Vào lúc 8 giờ, một người bắt đầu đi xe đạp từ nhà với tốc độ 12 km/giờ và đến bưu điện huyện. Trong quá trình di chuyển, người đó phải dừng lại để sửa xe mất 15 phút và đến bưu điện huyện lúc 9 giờ 45 phút. Tính quãng đường từ nhà đến bưu điện huyện.
Thời gian tổng cộng người đó đi từ nhà đến bưu điện huyện (bao gồm cả thời gian sửa xe) là:
Khoảng thời gian từ 9 giờ 45 phút đến 8 giờ là 1 giờ 45 phút
Thời gian thực tế người đó đi từ nhà đến bưu điện huyện (không tính thời gian sửa xe) là:
1 giờ 45 phút trừ đi 15 phút = 1 giờ 30 phút, tương đương với 1,5 giờ
Khoảng cách từ nhà đến bưu điện huyện là:
12 x 1,5 = 18 (km)
Kết quả: 18 km
Câu 8: Một con ong mật bay với tốc độ 8,4 km/h. Một con ngựa chạy với tốc độ 5m / giây. Trong 1 phút, con nào di chuyển được khoảng cách lớn hơn và chênh lệch bao nhiêu mét?
Giải quyết bài toán:
Khi ong mật bay với tốc độ 8,4 km/h, điều này có nghĩa là trong một giờ (60 phút), ong bay được 8,4 km (tương đương 8400m).
Vậy trong 1 phút, ong mật bay được khoảng cách là:
8400 / 60 = 140 (m)
Ngựa với tốc độ 5m/giây có nghĩa là trong mỗi giây, ngựa chạy được 5m. Do đó, trong 1 phút (60 giây), ngựa chạy được khoảng cách là:
5 x 60 = 300 (m)
Trong 1 phút, con ngựa đã di chuyển quãng đường dài hơn và vượt xa là:
300 - 140 = 160 (m)
Kết quả: 160 m
Câu 9: Bác Tùng đạp xe với tốc độ 12 km/h và mất 1 giờ 15 phút để đến ga tàu. Sau đó, bác tiếp tục đi tàu hỏa với thời gian 2 giờ 30 phút để đến tỉnh A. Hãy tính tổng quãng đường từ nhà bác Tùng đến tỉnh A. (Vận tốc tàu hỏa là 40 km/h).
Giải bài toán:
Chuyển đổi: 1 giờ 15 phút tương đương với 1,25 giờ.
2 giờ 30 phút tương đương với 2,5 giờ.
Khoảng cách bác Tùng đi xe đạp từ nhà đến ga tàu hỏa là:
12 x 1,25 = 15 km
Khoảng cách bác Tùng di chuyển bằng tàu hỏa là:
40 x 2,5 = 100 km
Khoảng cách từ nhà bác Tùng đến tỉnh A là:
100 + 15 = 115 km
Kết quả: 115 km
Bài viết này từ Mytour trình bày về 'Bài tập Toán lớp 5: Quãng đường với đáp án chi tiết năm 2023 - 2024'. Hy vọng bài viết này sẽ giúp bạn tham khảo tốt. Cảm ơn bạn đã đọc và theo dõi nội dung của chúng tôi. Xin chân thành cảm ơn.