1. Nội dung chương trình toán lớp 5 về quãng đường?
Khối lớp 5 đóng vai trò quan trọng trong nền tảng học tập của học sinh tiểu học. Sau khi hoàn thành lớp 5, học sinh cần có kiến thức cơ bản vững chắc để tiến lên lớp 6. Mời phụ huynh và các em cùng tìm hiểu chương trình toán lớp 5.
Những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải:
Chương 4 mang đến một hệ thống kiến thức mới và khá phức tạp cho học sinh tiểu học.
Hiểu và áp dụng các khái niệm cùng kỹ năng trong chương này yêu cầu học sinh phải tập trung và nỗ lực.
Áp dụng kiến thức này để giải quyết các bài toán có thể gặp khó khăn và thách thức đối với học sinh.
Chủ đề số đo thời gian:
Phần này giúp học sinh làm quen với khái niệm số đo thời gian và các thuật ngữ như đi - đến, mất bao lâu, v.v.
Học sinh được luyện tập các kỹ năng tính toán và áp dụng các phép cộng, trừ, nhân, chia để xác định và tính toán số đo thời gian trong nhiều tình huống khác nhau.
Thông qua thực hành, học sinh sẽ hiểu rõ cách áp dụng kiến thức vào việc giải quyết các bài toán thực tế về thời gian.
Chủ đề vận tốc, quãng đường và thời gian:
Phần này giới thiệu cho học sinh các khái niệm về vận tốc, quãng đường và thời gian.
Học sinh sẽ hiểu mối liên hệ giữa ba đại lượng này bằng cách tìm hiểu và sử dụng các công thức đơn giản để tính toán và giải bài toán liên quan.
Dù nội dung chỉ được trình bày ở mức cơ bản và khái quát, học sinh vẫn cần khả năng tưởng tượng, tóm tắt và áp dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề.
Chương 4 của môn Toán giúp học sinh tiểu học làm quen với các khái niệm và kỹ năng liên quan đến số đo thời gian và bài toán chuyển động đều. Học sinh sẽ được thực hành và phát triển kỹ năng tính toán, áp dụng phép toán và giải quyết các bài toán thực tế về thời gian, vận tốc và quãng đường.
Quãng đường:
Quãng đường là khoảng cách mà vật thể (hoặc người, phương tiện) di chuyển trong quá trình di chuyển.
Quãng đường có thể được đo bằng các đơn vị độ dài như kilômét, mét, v.v.
Trong bài toán vật lý, việc tính toán quãng đường khi biết vận tốc và thời gian là rất phổ biến.
Công thức để tính quãng đường:
Để xác định quãng đường, sử dụng công thức: S = v x t.
Trong công thức này, S đại diện cho quãng đường, v là vận tốc, và t là thời gian.
Nếu vận tốc không đều, công thức là: S = (V1 + V2) x t, trong đó V1 và V2 là vận tốc đầu và vận tốc cuối.
Đơn vị đo quãng đường và vận tốc:
Các đơn vị đo quãng đường và vận tốc cần phải phù hợp với nhau. Ví dụ, nếu vận tốc được đo bằng kilômét/giờ, thì quãng đường cũng phải tính bằng kilômét.
Các đơn vị thường gặp cho quãng đường là kilômét (km) và mét (m), trong khi vận tốc thường được đo bằng mét/giờ (m/h) và kilômét/giờ (km/h).
Vận tốc:
Vận tốc thể hiện mức độ di chuyển của vật trong khoảng thời gian nhất định.
Các đơn vị thường dùng để đo vận tốc là mét/giờ (m/h) và kilômét/giờ (km/h).
Công thức tính vận tốc:
Để tính vận tốc, sử dụng công thức: v = S / t, trong đó v là vận tốc, S là quãng đường và t là thời gian.
Từ công thức này, có thể xác định các đại lượng khác nếu biết vận tốc, quãng đường và thời gian.
Hướng dẫn giải bài tập tính vận tốc:
Để tính vận tốc, cần biết quãng đường và thời gian di chuyển.
Ví dụ, để xác định vận tốc của một ô tô di chuyển từ điểm A đến điểm B, sử dụng công thức v = S / t.
Áp dụng công thức này, ta có thể tính thời gian ô tô di chuyển từ A đến B, sau đó chia quãng đường AB cho thời gian đó để tìm vận tốc.
Phân tích trên cung cấp cái nhìn chi tiết về quãng đường, vận tốc và thời gian. Những kiến thức này rất cơ bản và quan trọng trong môn Toán và Vật lý, và có nhiều ứng dụng thực tế trong đời sống.
2. Toán lớp 5 trang 141: Quãng đường với đáp án chi tiết
Giải bài Toán lớp 5 trang 141, Bài 1
Một chiếc ca nô di chuyển với tốc độ 15,2 km/giờ. Hãy tính quãng đường mà ca nô đã đi trong 3 giờ.
Hướng dẫn giải:
Để tính quãng đường, nhân vận tốc với thời gian.
s = v x t
Kết quả
Quãng đường mà ca nô đã đi trong 3 giờ là:
15,2 x 3 = 45,6 km
Kết quả: 45,6 km
Giải bài Toán lớp 5 trang 141, Bài 2
Một người đi xe đạp trong 15 phút với tốc độ 12,6 km/giờ. Tính quãng đường mà người đó đã đi được.
Hướng dẫn giải:
- Chuyển đổi thời gian từ phút sang giờ.
- Để tính quãng đường, nhân vận tốc với thời gian.
s = v x t
Kết quả
15 phút tương đương với 0,25 giờ
Quãng đường mà xe đạp đã di chuyển là:
12,6 x 0,25 = 3,15 km
Kết quả: 3,15 km
Giải bài Toán lớp 5 trang 141, Bài 3
Một chiếc xe máy xuất phát từ A lúc 8 giờ 20 phút với tốc độ 42 km/giờ và đến B lúc 11 giờ. Tính quãng đường từ A đến B.
Hướng dẫn giải:
- Xác định thời gian xe máy di chuyển từ A đến B bằng cách lấy thời gian đến B trừ thời gian xuất phát từ A.
- Để tính quãng đường, nhân vận tốc với thời gian.
Kết quả
Thời gian xe máy di chuyển là:
Từ 11 giờ đến 8 giờ 20 phút là 2 giờ 40 phút
2 giờ 40 phút tương đương với 8/3 giờ
Quãng đường từ A đến B được tính là: 42 x 8/3 = 112 km
Kết quả: 112 km
3. Bài học về Quãng đường lớp 5
Bài toán 1: Một chiếc xe hơi di chuyển trong 4 giờ với tốc độ 42,5 km/giờ. Tính quãng đường mà xe đã đi.
Hướng dẫn giải
Quãng đường mà xe hơi đã di chuyển trong 4 giờ là:
42,5 x 4 = 170 (km)
Kết quả: 170 km
Lưu ý: Để tính quãng đường xe đã đi, ta nhân vận tốc của xe với thời gian di chuyển.
Để tính quãng đường, nhân vận tốc với thời gian là đủ.
Công thức: s = v x t
b) Bài toán 2: Một người đi xe đạp với tốc độ 12 km/giờ trong thời gian 2 giờ 30 phút. Xác định quãng đường đã di chuyển.
Giải pháp
2 giờ 30 phút tương đương với 2,5 giờ
Quãng đường người đó đã đi là:
12 × 2,5 = 30 (km)
Kết quả: 30 km.
Chú ý:
- Đơn vị quãng đường phải phù hợp với đơn vị của vận tốc và thời gian. Ví dụ, nếu vận tốc tính bằng km/giờ và thời gian tính bằng giờ, thì quãng đường tính bằng km.
- Đơn vị của vận tốc và thời gian cần phải tương thích để thực hiện phép nhân. Ví dụ, nếu vận tốc tính bằng km/giờ và thời gian tính bằng phút, cần đổi thời gian từ phút sang giờ trước khi tính quãng đường.