Giải bài C1 trang 21 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý lớp 8
Bài toán:
Ví dụ về lực ma sát trượt trong cuộc sống và công nghệ
Giải đáp:
- Khi xe ô tô phanh, bánh xe ngừng quay và tạo ra ma sát trượt trên mặt đường, giúp xe dừng lại.
- Ma sát giữa trục quạt bàn và ổ trục
- Ma sát giữa dây cung của đàn nhị, violon... và dây đàn.
Giải bài C2 trang 21 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý lớp 8
Bài toán:
Tìm ví dụ khác về lực ma sát lăn trong cuộc sống và công nghệ.
Giải đáp:
- Trong môi trường kỹ thuật: Ma sát phát sinh khi các viên bi đệm giữa trục quay và ổ trục tạo ma sát.
- Trong cuộc sống:
+ Khi cần di chuyển vật nặng, ta thường sử dụng các thanh trụ làm con lăn. Ma sát giữa con lăn và bề mặt di chuyển được gọi là ma sát lăn.
+ Khi di chuyển một thùng phuy trên sàn, lực ma sát giữa vỏ thùng phuy và mặt sàn là lực ma sát lăn.
Giải bài C3 trang 21 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý lớp 8
Bài toán:
Trong các trường hợp được mô tả ở hình 6.1, lực ma sát trượt xuất hiện ở đâu, lực ma sát lăn xuất hiện ở đâu?
Dựa trên hai trường hợp trên, hãy nhận xét về cường độ của lực ma sát trượt và lực ma sát lăn.
Giải đáp:
Trong hình 6.1a trong sách giáo khoa, khi ba người đẩy hòm trượt trên mặt sàn, ma sát trượt xuất hiện giữa mặt sàn và hòm.
Trong hình 6.1b trong sách giáo khoa, khi một người đẩy hòm nhẹ nhàng và có đệm bánh xe, ma sát lăn xuất hiện giữa bánh xe và mặt sàn.
Từ hai trường hợp trên, cho thấy ma sát lăn có độ lớn rất nhỏ so với ma sát trượt.
Giải bài C4 trang 22 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý lớp 8
Bài toán:
Tại sao trong thí nghiệm hình 6.2, dù có lực kéo tác dụng lên vật nặng, vật vẫn giữ nguyên tình trạng đứng yên?
Giải đáp:
Trong hình 6.2 của sách giáo khoa, mặc dù vật nặng bị kéo nhưng vẫn đứng yên do có một lực cản giữa mặt bàn và vật. Lực cản này cân bằng với lực kéo.
Giải bài C5 trang 22 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý lớp 8
Bài toán:
Tìm ví dụ về lực ma sát tĩnh trong cuộc sống và công nghệ.
Giải đáp:
Ví dụ về lực ma sát tĩnh:
- Trong quy trình sản xuất của nhiều nhà máy, các sản phẩm như bao xi măng, bao đường, linh kiện,... được di chuyển trên băng tải nhờ vào lực ma sát tĩnh.
- Trong cuộc sống hàng ngày, ma sát nghỉ là điều quan trọng giúp chúng ta di chuyển một cách an toàn, giữ cho bàn chân không trượt khi bước trên mặt đường.
Giải bài C6 trang 22 trong Sách Giáo Khoa Vật Lý lớp 8
Bài toán:
Nêu tác hại của lực ma sát và phương pháp giảm lực ma sát trong các trường hợp vẽ ở hình 6.3.
Giải:
a) Ma sát trượt giữa đĩa và xích gây mòn đĩa xe và xích. Cần tra dầu vào xích để giảm ma sát.
b) Ma sát trượt trên trục gây mòn trục và làm cản trở chuyển động quay của bánh xe. Để giảm ma sát, cần thay thế bằng trục quay có ổ bi.
c) Ma sát trượt cản trở chuyển động của thùng khi đẩy. Để giảm ma sát, sử dụng bánh xe thay vì ma sát trượt bằng cách đặt thùng đồ lên bàn có bánh xe.
Giải:
Đề bài:
Nếu không có lực ma sát, các vật sẽ trượt hoặc trượt nhanh hơn trên bề mặt. Để tăng lực ma sát, có thể sử dụng các biện pháp như tăng độ nhám của bề mặt để tạo ra ma sát trượt.
Lời giải:
a, Bảng quá trơn và nhẵn không thể ghi phấn lên.
- Biện pháp: Tăng độ nhám của bảng để tạo ma sát giữa phấn viết và bề mặt bảng.
b, Nếu không có ma sát giữa mặt răng của ốc và vít, ốc sẽ dần trôi lỏng khi bị rung động, không còn khả năng kẹp chặt các mặt cần ghép.
Khi quẹt diêm, nếu không có ma sát, đầu que diêm sẽ không phát ra lửa khi trượt trên mặt sườn của bao diêm.
- Tăng độ roughness của bề mặt sườn bao diêm để tăng ma sát giữa đầu que diêm và bao diêm.
c, Khi phanh gấp, nếu không có ma sát, ô tô sẽ không dừng lại kịp.
- Tăng lực ma sát bằng cách làm sâu hơn các rãnh trên mặt lốp xe ô tô.
Giải câu C8 trang 23 trong SGK Vật lý 8
Bài toán:
Giải thích các tình huống dưới đây và cho biết ma sát có ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực:
a) Khi đi trên sàn đá hoa mới lau, dễ trượt chân.
b) Xe ô tô đi vào vùng bùn lầy, đôi khi bánh quay không ngừng mà xe không thể tiến lên được.
c) Khi sử dụng giày lâu dài, đế giày sẽ bị mòn.
d) Để giữ độ bám của dây cung ở cần kéo nhị (đàn cò), cần phải bôi nhựa thông vào.
Giải đáp:
a, Khi đi trên sàn đá hoa mới lau, dễ trượt chân vì lực ma sát nghỉ giữa sàn và chân người rất nhỏ. Ma sát trong tình huống này mang lại lợi ích.
b, Khi ô tô đi vào khu vực bùn lầy, lực ma sát giữa lốp ô tô và mặt đường giảm, dẫn đến bánh xe ô tô bị trượt trên mặt đường. Trong trường hợp này, ma sát là có ích.
c, Đế giày bị mòn do ma sát giữa mặt đường và đế giày, gây ra sự mòn của đế giày. Ma sát trong trường hợp này là có hại.
d, Để tăng ma sát giữa dây cung và dây đàn nhị, người ta phải bôi nhựa thông vào dây cung ở cần kéo nhị (đàn cò), giúp nhị kêu to hơn. Ma sát trong trường hợp này là có ích.
Giải bài C9 trang 23 SGK Vật lý 8
Đề bài:
Ổ bi có tác dụng gì? Tại sao việc phát minh ra ổ bi lại mang lại ý nghĩa to lớn đối với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ?
Lời giải:
Ổ bi đóng vai trò quan trọng trong việc giảm ma sát bằng cách thay thế ma sát trượt bằng ma sát lăn của các viên bi. Sự áp dụng của ổ bi đã giúp giảm lực cản cho các vật di chuyển, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các thiết bị cơ khí và máy móc. Điều này đóng góp tích cực vào sự phát triển của ngành động lực học, cơ khí, chế tạo máy... Do đó, việc phát minh ra ổ bi mang lại ý nghĩa to lớn đối với sự tiến bộ của khoa học và công nghệ.
Áp suất của chất lỏng và nguyên tắc bình thông nhau là một chủ đề quan trọng trong Chương I về Cơ học. Hãy tham khảo các bài giải trên các trang 28, 29, 30, 31 của sách Vật lí 8 để hiểu sâu hơn về kiến thức này.
Trong Chương I về Cơ học của môn Vật lí 8, chúng ta sẽ tìm hiểu về áp suất. Để hiểu bài học này tốt hơn, hãy làm các bài tập trên các trang 25, 26, 27 của sách Vật lí 8 trước khi tham gia buổi học.