1. Khái niệm về từ ghép và từ láy lớp 4
- Khái niệm về từ ghép
Theo sách giáo khoa Tiếng Việt, từ ghép là từ có từ hai âm tiết trở lên, nhằm làm phong phú hơn về ngữ nghĩa. Các thành phần trong từ ghép đều có nghĩa và từ ghép là một dạng đặc biệt của từ phức, thường không cần phải có cùng vần. Từ ghép và sự kết hợp của nó giúp câu văn trở nên chính xác và sinh động hơn. Nếu từ đơn có nghĩa từ một từ, thì từ phức là từ tạo thành từ hai hay nhiều tiếng và mang ý nghĩa cụ thể.
Trong tiếng Việt, từ phức được hình thành qua hai cách: từ ghép và từ láy. Từ ghép là loại từ được tạo ra bằng cách kết hợp các tiếng có nghĩa với nhau, thường từ hai tiếng trở lên.
Từ ghép đóng vai trò thiết yếu trong câu, mang lại nhiều lợi ích khi sử dụng. Nó giúp người dùng diễn đạt ý kiến một cách rõ ràng và sinh động. Việc hiểu đúng nghĩa của từ ghép trong cả văn nói và văn viết là rất quan trọng. Từ ghép đồng vị thường mang ý nghĩa rộng, trong khi từ ghép chính phụ giúp phân loại và chuyên biệt hóa các sự vật, sự việc. Do đó, từ ghép làm câu văn trở nên mạch lạc và dễ hiểu hơn, thể hiện vấn đề rõ ràng.
>> Xem chi tiết: Từ ghép là gì? Công dụng và phân loại từ ghép? Ví dụ minh họa
- Khái niệm về từ láy
Trong tiếng Việt, từ láy thường có cấu trúc từ 2 đến 4 tiếng, với hai âm tiết là phổ biến nhất. Từ láy có thể được nhận diện qua phần lặp âm hoặc biến đổi như từ “long lanh” với âm đầu lặp và phần vần láy. Cần lưu ý rằng, chỉ những từ có điệp ngữ không mang nghĩa trái ngược mới được coi là từ láy tứ tuyệt, không phải các từ như nhà nhà, người người, v.v.
2. Bài tập về từ ghép và từ láy lớp 4 với đáp án được chọn lọc
Bài 1: Tìm từ láy trong đoạn văn dưới đây:
Bản làng đã tỉnh giấc. Ánh lửa hồng bập bùng trên các bếp, còn ngoài ruộng, bước chân người đã vang vọng, tiếng trò chuyện rì rầm và tiếng gọi nhau í ới. Khi trời tảng sáng, vòm trời cao rộng mênh mông. Gió từ đỉnh núi thổi xuống thung lũng mát lạnh.
Hướng dẫn trả lời: Các từ láy trong đoạn văn là: bập bùng, rì rầm, mênh mông, thung lũng
Bài 2: Xác định các tiếng có thể kết hợp với 'lễ' để tạo thành từ ghép. Tìm từ đồng nghĩa và từ trái nghĩa với 'lễ phép'.
Hướng dẫn trả lời:
- Các từ ghép liên quan đến lễ: lễ độ, lễ nghĩa, lễ phép, lễ tang, lễ hội, lễ nghi, lễ vật, lễ đài, lễ giáo, lễ phục, lễ cưới,...
- Từ đồng nghĩa và trái nghĩa với lễ phép: Đồng nghĩa: lễ độ, lịch sự, lễ nghĩa,...
Trái nghĩa: hỗn láo, xấc xược,...
Bài 3: Với danh sách các từ sau: thật thà, bạn bè, hư hỏng, san sẻ, bạn học, chăm chỉ, gắn bó, bạn đường, ngoan ngoãn, giúp đỡ, bạn đọc, khó khăn. Xếp các từ vào 3 nhóm:
a. Từ ghép tổng hợp. b. Từ ghép phân loại. c. Từ láy.
Hướng dẫn trả lời:
a. Từ ghép tổng hợp: bạn bè, san sẻ, gắn bó, giúp đỡ.
b. Từ ghép phân loại: bạn học, bạn đường, bạn đọc.
c. Từ láy: thật thà, chăm chỉ, khó khăn, ngoan ngoãn.
Bài 4: Trong bài thơ 'Tre Việt Nam', Nguyễn Duy viết: 'Bão bùng thân bọc lấy thân Tay ôm, tay níu tre gần nhau thêm Thương nhau tre chẳng ở riêng Luỹ thành từ đó mà nên hỡi người'. Trong đoạn thơ này, tác giả ca ngợi những phẩm chất gì của cây tre? Tác giả đã sử dụng phương pháp nào để làm nổi bật những phẩm chất đó?
Hướng dẫn trả lời: Qua biện pháp nhân hóa, Nguyễn Duy đã làm nổi bật phẩm chất cao quý của cây tre Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng phản ánh phẩm hạnh đáng quý của con người Việt Nam. Hình ảnh này cho thấy sự tự hào, kiên cường, ngay thẳng, bất khuất trước mọi thử thách của dân tộc Việt Nam:
“Nòi tre đâu chịu cong queo”
“Chưa mọc đã thẳng như thường”
Hơn cả, sự cao đẹp và đáng tự hào là sự chịu đựng, dãi dầu mọi gian khổ, cùng tình yêu thương, nhường nhịn, che chở và bảo vệ của cây tre:
“Lưng trần phơi nắng phơi mưa”
“Có chiếc áo cộc tre nhường cho con”
Tác giả muốn làm nổi bật phẩm chất cao quý và truyền thống đáng tự hào của người Việt Nam, đó là lòng yêu nước và tình thương dân tộc.
Bài 5: Phân loại các từ ghép sau thành 2 nhóm: Học tập, học đòi, học hỏi, học vẹt, học gạo, học lỏm, học hành, anh cả, anh em, anh trai, anh rể, bạn học, bạn đọc, bạn đường.
Hướng dẫn trả lời:
- Từ ghép chỉ nghĩa phân loại: học đòi, học gạo, học lỏm, học vẹt; anh cả, anh trai, anh rể, bạn học, bạn đọc, bạn đường, vui tính, vui lòng.
- Từ ghép chỉ nghĩa tổng hợp: học tập, học hành, học hỏi, anh em, vui chơi.
Bài 6: So sánh hai từ ghép sau: Bánh trái (chỉ chung tất cả các loại bánh). Bánh rán (chỉ loại bánh được làm từ bột gạo nếp, thường được rán chín vàng giòn).
a) Từ ghép nào thể hiện nghĩa tổng hợp (bao quát toàn bộ)?
b) Từ ghép nào thể hiện nghĩa phân loại (chỉ một loại cụ thể trong phạm vi nghĩa của từ đầu tiên)?
Hướng dẫn trả lời:
(a) Từ ghép bánh trái mang nghĩa tổng hợp (bao gồm tất cả các loại bánh).
(b) Từ ghép bánh rán chỉ một loại bánh cụ thể (một loại thuộc nghĩa của từ bánh).
Bài 7: Phân loại các từ láy trong đoạn văn dưới đây vào nhóm phù hợp:
Cây nhút nhát Gió rào rào nổi lên. Có một âm thanh gì đó lạ lùng. Những chiếc lá khô lạt xạt lướt trên mặt cỏ. Cây xấu hổ co rúm mình lại. Nó chợt thấy xung quanh lao xao. He hé mắt nhìn: không có gì đặc biệt cả. Lúc này nó mới mở bừng những con mắt lá và quả nhiên không có gì lạ cả.
a) Từ láy có hai tiếng giống nhau ở phần âm đầu.
b) Từ láy có hai tiếng giống nhau ở phần vần.
c) Từ láy có hai tiếng giống nhau cả ở âm đầu và vần.
Hướng dẫn trả lời:
- Từ láy có hai tiếng giống nhau ở âm đầu: nhút nhát
- Từ láy có hai tiếng giống nhau ở phần vần: rào rào, lạt xạt, lao xao, he hé
- Từ láy có hai tiếng giống nhau cả ở âm đầu và phần vần: rào rào, he hé
Bài 8. Tìm các từ láy trong các câu thơ sau:
a) Dưới trăng quyên đã gọi hè, Đầu tường lửa lựu lập loè đơm bông (Nguyễn Du)
b) Ngoài kia chú vạc
Lặng lẽ mò tôm
Bên cạnh sao hôm
Long lanh đáy nước
(Võ Quảng)
Hướng dẫn trả lời: Các từ láy trong câu: a: lập lòe b: lặng lẽ, long lanh
Bài 9. Các từ như nhà báo, nhà ngói, nhà trường, nhà văn, nhà bạt, nhà in, nhà thơ, nhà kính, nhà hát ...
a) Những từ này thuộc loại từ ghép nào?
b) Xác định căn cứ để phân loại các từ này thành 3 nhóm.
Hướng dẫn trả lời:
a) Những từ ghép này là từ ghép phân loại
b) Phân chia thành 3 nhóm như sau: Nhóm 1 (nghề nghiệp) gồm nhà báo, nhà văn, nhà thơ
Nhóm 2 (địa điểm) bao gồm nhà in, nhà hát, nhà trường
Nhóm 3 (loại nhà) gồm nhà ngói, nhà bạt, nhà kính
Bài 10. Xác định từ nào là từ láy, từ nào là từ ghép trong các từ sau: Nhỏ nhẹ, trắng trợn, tươi cười, tươi tắn, lảo đảo, lành mạnh, ngang ngược, trống trải, chao đảo, lành lặn.
Hướng dẫn trả lời:
- Từ láy: trắng trợn, tươi tắn, lảo đảo, trống trải, chao đảo, lành lặn
- Từ ghép: nhỏ nhẹ, tươi cười, lành mạnh, ngang ngược
Bài 11. Phân loại các từ sau thành hai nhóm: hình dáng và tính chất: thon thả, mập mạp, dịu hiền, đen láy, thật thà, chu đáo, nhanh nhẹn, hoà nhã.
Hướng dẫn trả lời:
- Từ chỉ hình dáng: thon thả, mập mạp, đen láy
- Từ chỉ tính chất: dịu hiền, thật thà, chu đáo, nhanh nhẹn, hòa nhã
Bài 12. Phân loại các từ ghép sau thành hai nhóm: từ ghép có nghĩa phân loại và từ ghép có nghĩa tổng hợp
Anh em, anh cả, em út, em gái, chị gái, chị dâu, chị em, ông nội, ông ngoại, ông cha, ông bà, bố nuôi, bố mẹ, chú bác, cậu mợ, con cháu, hòa thuận, thương yêu, vui buồn.
Hướng dẫn trả lời:
- Từ ghép có nghĩa phân loại: anh cả, em út, em gái, ông nội, ông ngoại, bố nuôi, hòa thuận
- Từ ghép có nghĩa tổng hợp: anh em, chị em, ông cha, ông bà, bố mẹ, chú bác, cậu mợ, con cháu, thương yêu, vui buồn.
Mytour giới thiệu bài tập về từ ghép và từ láy, bao gồm lý thuyết và các dạng bài tập giúp học sinh phân loại và ứng dụng hai loại từ này, chuẩn bị cho các kỳ thi trong năm học.