1. Kiến thức cơ bản cần ghi nhớ
Phân số thập phân là loại phân số có mẫu số là một lũy thừa của 10 và tử số là số nguyên.
Phân số thập phân có thể được chuyển đổi thành số thập phân.
Số thập phân bao gồm hai phần:
- Phần số nguyên nằm bên trái dấu phẩy
- Phần thập phân nằm bên phải dấu phẩy
Hai số thập phân được coi là đối nhau khi chúng tương ứng với hai phân số thập phân đối nhau.
Ví dụ: Số đối của -1,5 là 1,5
Số đối của 25,1 là -25,1
So sánh các số thập phân
- Khi so sánh hai số thập phân: Tương tự như số nguyên, trong hai số thập phân khác nhau luôn có một số lớn hơn số còn lại.
+ Nếu số thập phân a nhỏ hơn số thập phân b, ta viết a < b hoặc b > a
+ Số thập phân lớn hơn 0 được gọi là số thập phân dương
+ Số thập phân nhỏ hơn 0 được gọi là số thập phân âm
- Cách so sánh hai số thập phân:
+ Khi so sánh hai số thập phân khác nhau: số thập phân âm sẽ luôn nhỏ hơn số thập phân dương
+ So sánh hai số thập phân dương:
Bước 1: So sánh phần số nguyên của hai số thập phân. Số thập phân nào có phần số nguyên lớn hơn thì sẽ lớn hơn.
Bước 2: Nếu hai số thập phân dương có phần số nguyên giống nhau, ta tiếp tục so sánh từng chữ số ở cùng một vị trí từ trái sang phải cho đến khi tìm thấy cặp chữ số khác nhau. Trong cặp chữ số đó, chữ số nào lớn hơn thì số thập phân chứa chữ số đó sẽ lớn hơn.
2. Bài tập về số thập phân trong sách Cánh diều lớp 6
Câu 1: Mỗi bộ quần áo cần 2,8 m vải. Hỏi để may 20 bộ quần áo, cần bao nhiêu mét vải?
Câu 2: Một động cơ tiêu thụ 0,7 lít dầu mỗi giờ. Hỏi với 105 lít dầu, động cơ có thể hoạt động được bao nhiêu giờ?
Câu 3: Biết rằng 5,2 lít dầu nặng 3,952 kg. Hỏi với 5,32 kg dầu, ta có bao nhiêu lít dầu?
Câu 4: Nếu mua 4 mét vải phải trả 220.000 đồng, vậy mua 6,8 mét vải cùng loại sẽ tốn bao nhiêu tiền?
Câu 5: Có ba bao đường, bao đầu tiên nặng 42,6 kg, bao thứ hai nặng hơn bao đầu tiên 14,5 kg, và bao thứ ba nặng bằng 3/5 trọng lượng của bao thứ hai. Hãy tính tổng trọng lượng của ba bao đường.
Câu 6: Một cửa hàng có 25,6 mét vải, trong đó người thứ nhất mua 3,5 mét, người thứ hai mua nhiều hơn người thứ nhất 1,8 mét. Hỏi người thứ ba mua bao nhiêu mét vải?
Câu 7: Ba tổ công nhân cùng tham gia làm đường. Tổ một và tổ hai cùng làm được 23,4 mét, tổ hai và tổ ba cùng làm được 20,5 mét, và tổng cộng ba tổ làm được 36,2 mét. Hãy tính số mét đường mỗi tổ đã làm được.
Câu 8: Một cửa hàng có 32,8 tạ gạo, ngày đầu tiên bán 3/4 số gạo, ngày thứ hai bán tiếp 3/4 số gạo còn lại. Hãy tính số kg gạo còn lại chưa bán.
Câu 9: Một xí nghiệp may cần 45 mét vải để may 12 bộ quần áo. Vậy để may 38 bộ quần áo, xí nghiệp cần bao nhiêu mét vải?
Câu 10: Một cửa hàng có ba thùng dầu, thùng đầu tiên chứa 9,7 lít, thùng thứ hai nhiều hơn 3,5 lít so với thùng đầu tiên. Sau khi bán 16,3 lít dầu, cửa hàng còn lại 22,2 lít. Hãy tính số lít dầu trong thùng thứ ba.
Câu 11: Một người hít thở 15 lần mỗi phút, mỗi lần hít thở 0,55 lít không khí, và 1 lít không khí nặng 1,3 gam. Tính tổng khối lượng không khí mà 6 người hít thở trong 1 giờ.
Câu 12: Hai khúc vải có tổng chiều dài 74,9 mét. Nếu khúc vải đầu tiên giảm đi 4,5 mét, chiều dài của nó sẽ bằng 1/3 chiều dài của khúc vải thứ hai. Hãy tính chiều dài của mỗi khúc vải.
Câu 13: Một kho lương thực nhập ba đợt gạo tổng cộng 12,52 tấn. Đợt đầu nhập 3/4 số gạo của đợt thứ hai, và đợt ba nhập nhiều hơn tổng số gạo của hai đợt đầu 1,32 tấn. Hãy xác định số gạo mỗi đợt nhập vào kho.
Câu 14: Trong một phép trừ, tổng của số bị trừ, số trừ và hiệu là 65,4. Số trừ lớn hơn hiệu 4,3. Tìm số trừ và số bị trừ trong phép trừ đó?
3. Đáp án bài tập số thập phân sách Cánh diều lớp 6
Câu 1: Hướng dẫn cách giải
Để may 20 bộ quần áo, số mét vải cần là:
2,8 x 20 = 56 mét
Kết quả: 56 mét vải
Câu 2: Hướng dẫn cách giải
Với 105 lít dầu, động cơ có thể hoạt động trong thời gian là:
105 : 0,7 = 150 giờ
Kết quả: 150 giờ
Câu 3: Hướng dẫn giải
Trọng lượng của một lít dầu là:
3,952 : 5,2 = 0,76 kg
Với trọng lượng 5,32 kg, số lít dầu tương ứng là:
5,32 : 0,76 = 7 lít
Câu 4: Hướng dẫn giải:
Giá của một mét vải là:
220.000 : 4 = 55.000 đồng
Số tiền cần trả để mua 6,8 mét vải cùng loại là:
55.000 x 6,8 = 374.000 đồng
Kết quả: 374.000 đồng
Câu 4:
Khối lượng của bao thứ hai là: 42,6 + 14,5 = 57,1 kg
Khối lượng của bao thứ ba là:
57,1 x 3/5 = 34,26 kg
Tổng khối lượng của ba bao đường là:
42,6 + 57,1 + 34,26 = 133,96 kg
Kết quả: 133,96 kg
Câu 5:
Khối lượng vải mà người thứ ba đã mua là:
3,5 + 1,8 = 5,3 mét
Khối lượng vải mà người thứ ba đã mua là:
25,6 - (3,5 + 5,3) = 16,8 m
Kết quả: 16,8 m
Câu 6:
Số mét đường mà tổ một đã hoàn thành là:
36,2 - 20,5 = 15,7 m
Số mét đường mà tổ hai đã hoàn thành là:
23,4 - 15,7 = 7,7 m
Số mét đường tổ ba đã thực hiện là:
20,5 - 7,7 = 12,8 m
Kết quả: 15,7 m
7,7 m
12,8 m
Câu 7: Tổng số gạo bán ra trong ngày đầu tiên là:
32,8 x 3/4 = 24,6 tạ
Lượng gạo còn lại sau ngày đầu tiên là:
32,8 - 24,6 = 8,2 tạ
Lượng gạo bán ra trong ngày thứ hai là:
8,2 x 3/4 = 6,15 tạ
Số gạo chưa bán được là:
Khối lượng gạo còn lại là: 8,2 - 6,15 = 2,05 tạ
Chuyển đổi: 2,05 tạ = 105 kg
Kết quả: 205 kg
Câu 8:
Số mét vải cần cho một bộ quần áo là: 45 : 12 = 3,75 m
Tổng số mét vải cần để may 38 bộ quần áo là:
38 x 3,75 = 142,5 m
Kết quả: 142,5 m
Câu 9: Thùng dầu thứ hai chứa lượng dầu là:
9,7 + 3,5 = 13,2 lít
Tổng lượng dầu toàn cửa hàng là:
16,3 + 22,2 = 38,5 lít
Số lít dầu trong thùng một và thùng hai là:
9,7 + 13,2 = 22,9 lít
Lượng dầu trong thùng thứ ba là:
Số lít dầu còn lại là:
38,5 - 22,9 = 15,6 lít
Kết quả: 15,6 lít dầu
Chiều dài sợi dây thứ hai là:
12,6 x 3/5 = 7,56 m
Chiều dài sợi dây thứ ba là:
7,56 x 1,5 = 11,34 m
Tổng chiều dài của ba sợi dây là:
12,6 + 7,56 + 11,34 = 31,5 m
Chiều dài trung bình của mỗi sợi dây là:
31,5 chia cho 3 bằng 10,5 mét
Kết quả là 10,5 mét
Câu hỏi 11:
Chuyển đổi 1 giờ tương đương với 60 phút
Số lần thở của một người trong 1 giờ là:
15 nhân với 60 bằng 900 lần
Số lần thở của sáu người trong một giờ là:
6 nhân 900 bằng 5400 lần
Số lít không khí mà sáu người hít vào trong một giờ là:
5400 nhân 0,55 bằng 2970 lít
Khối lượng không khí sáu người hít vào trong một giờ là 2970 nhân với 1,3 bằng 3861 gam
Câu 12:
Khi trừ đi đoạn vải dài 4,5 m, chiều dài tổng cộng của hai tấm vải là 74,9 - 4,5 = 70,4 m
Chiều dài của tấm vải thứ hai là:
70,4 chia cho (1 + 3) nhân với 3 bằng 52,8 m
Chiều dài của tấm vải thứ nhất là:
74,9 trừ 52,8 bằng 22,1 m
Kết quả: tấm vải thứ nhất dài 22,1 m
Tấm vải thứ hai dài 52,8 m
Câu 13:
Số lượng gạo nhập vào trong đợt ba là:
(12,52 cộng 1,32) chia 2 bằng 6,92 tấn
Tổng số gạo nhập vào trong hai đợt đầu là:
12,52 trừ 6,92 bằng 5,6 tấn
Số lượng gạo nhập vào đợt một là:
5,6 chia cho (3 cộng 4) nhân với 3 bằng 2,4 tấn
Số lượng gạo nhập vào đợt hai là:
5,6 trừ 2,4 bằng 3,2 tấn
Câu 14:
Vì số bị trừ bằng tổng số trừ và hiệu nên số bị trừ là:
65,4 chia 2 bằng 32,7
Số trừ là:
(32,7 cộng 4,3) chia 2 bằng 18,5
Bài viết trên Mytour sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về: Bài tập số thập phân lớp 6 Cánh diều. Cảm ơn bạn đã theo dõi bài viết.