1. Đề thi giữa học kỳ 2 lớp 4 - Đề số 1
1.1. Nội dung đề thi
A. Kiểm tra kỹ năng Đọc, Nghe, Nói
I. Đánh giá kỹ năng đọc thành tiếng (3 điểm)
Thời gian làm bài cho mỗi học sinh khoảng 1-2 phút.
Giáo viên sẽ kiểm tra khả năng đọc thành tiếng của học sinh đối với các bài Tập đọc đã được học từ tuần 19 đến tuần 27 trong sách giáo khoa Tiếng Việt 4, Tập hai.
II. Đánh giá đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ và câu (7 điểm)
Đọc đoạn văn dưới đây và trả lời các câu hỏi
CÂY XOÀI
Cha tôi trồng một cây xoài với quả to, ngọt và thơm. Mỗi mùa xoài đến, cha đều mang tặng chú Tư vài chục quả.
Một năm nọ, bão làm bật rễ cây, khiến cây xoài nghiêng hẳn sang vườn nhà chú Tư. Khi xoài chín, tôi trèo lên hái quả, còn Sơn (con chú Tư) cũng trèo lên để hái. Tôi hái được nhiều hơn vì ở trên cao. Dù vậy, cha tôi vẫn đem tặng chú Tư vài chục quả, nhưng lần này chú từ chối. Sau khi cha tôi đi vắng, chú Tư chặt phần cây xoài nghiêng sang vườn chú. Các cành cây gãy rụng và nhựa cây ứa ra. Cha tôi về thấy chỉ lặng im.
Khi mùa xoài đến lần nữa, cha tôi lại mang tặng chú Tư vài chục quả. Tôi ngay lập tức phản đối. Cha chỉ nhẹ nhàng khuyên tôi:
- Chú Tư sống như vậy, chúng ta phải sống tốt hơn như thế mới phải, con ạ!
Tôi rất bực nhưng vẫn phải nghe lời. Lần này chú chỉ nhận vài quả. Từ đó, cây xoài lại phát triển xanh tốt, và mùa sau cây lại đầy trái, Sơn không còn tranh nhau hái với tôi nữa.
Dù là điều đơn giản, cha tôi đã dạy tôi cách sống tốt trong cuộc sống.
Mai Duy Quý
Chọn chữ cái tương ứng với câu trả lời đúng :
Câu 1. Ai là người trồng cây xoài? (0,5 điểm)
a. Bạn nhỏ của ông.
b. Mẹ của bạn nhỏ.
c. Cha của bạn nhỏ.
Câu 2. Lý do gì khiến chú hàng xóm không nhận xoài biếu như mọi khi? (0,5 điểm)
a. Vì chú không thích xoài.
b. Vì năm nay xoài không được ngon như mọi năm.
c. Vì chú thấy con mình cũng tham gia hái xoài.
Câu 3. Ba của bạn nhỏ đã phản ứng ra sao khi thấy cây xoài bị chặt phần cành nghiêng sang vườn nhà hàng xóm? (1 điểm)
Câu 4. Khi ba bạn nhỏ đi vắng, chú Tư đã làm gì? (0,5 điểm)
a. Chặt phần cây xoài bị nghiêng sang vườn nhà chú.
b. Chặt bỏ phần cây xoài nghiêng sang vườn nhà chú.
c. Để nguyên phần cây xoài nghiêng ở vườn nhà mình.
Câu 5. Bạn nhỏ đã học được bài học gì từ câu chuyện này? (1 điểm)
a. Không nên tranh cãi với hàng xóm.
b. Bài học về cách sống tốt trong cuộc sống.
c. Không nên chặt phá cây cối.
Câu 6. Thái độ của bạn nhỏ ra sao khi cha yêu cầu bạn mang xoài sang tặng chú Tư? (0,5 điểm)
a. Bực bội.
b. Hân hoan.
c. Im lặng.
Câu 7. Chọn từ không liên quan đến sức khỏe:
Tập thể dục, nghỉ dưỡng, khiêu vũ, chơi bóng bàn, nhảy dây, hút thuốc lá, bơi lội
Câu 8. Ghi lại câu có cấu trúc Ai làm gì? trong các câu sau: (0,5 điểm)
“Cha tôi trồng một cây xoài. Cây xoài quả to, ngọt và thơm…”
Câu 9. Tìm những từ thể hiện phẩm chất tốt đẹp của người cha trong câu chuyện trên. (1 điểm)
Câu 10. Xác định chủ ngữ và vị ngữ trong câu sau: (1 điểm)
“Tiếng lá rơi xào xạc.”
B. Kiểm tra Viết
I. Chính tả (2 điểm) – Thời gian 20 phút
Nghe – viết: Bài Sầu riêng (TV 4, Tập 2, Trang 35), viết từ: Hoa sầu riêng nở vào cuối năm...đến tháng năm sau.
II. Tập làm văn (8 điểm) – Thời gian làm bài 40 phút.
Đề bài: Hãy miêu tả một cây mà em yêu thích.
1.2. Đáp án
A. Kiểm tra Đọc, Nghe, Nói
Phần đọc hiểu kết hợp kiểm tra từ vựng và câu: Mức độ 1;2 - 0.5 điểm, Mức độ 3;4 - 1 điểm
Câu 1. c
Câu 2. c
Câu 3. Cha của bạn nhỏ chỉ lặng lẽ thở dài, tiếp tục sống tốt và tiếp tục biếu xoài.
Câu 4. b
Câu 5. b
Câu 6. a
Câu 7. hút thuốc lá
Câu 8. Cha tôi đã trồng một cây xoài.
Câu 9. Học sinh cần ghi ít nhất 2 từ như: nhân ái, vị tha, tốt bụng,…
Câu 10.
Tiếng lá rơi / xào xạc.
Chủ ngữ Vị ngữ
B. Kiểm tra Viết
I/ Chính tả : (2 điểm)
Chữ viết phải đúng mẫu, đều đẹp và có ít lỗi chính tả để đạt 2 điểm.
Các trường hợp còn lại sẽ được giáo viên xem xét để chấm điểm.
II/ Phần viết văn : (8 điểm) – Đề bài mẫu
Cây bằng lăng không chỉ nổi bật với vẻ đẹp riêng mà còn mang nhiều ý nghĩa đặc biệt đối với em.
Cây bằng lăng đứng bên lớp học của em, trở thành một phần không thể thiếu trong ký ức học trò của em. Với thân cây to màu nâu và lá xanh thẫm, nó tạo nên một khung cảnh hài hòa và mát mẻ cho sân trường. Em hình dung cây bằng lăng như những cánh tay khổng lồ vươn ra bốn phía, giống như cây đang ôm ấp và bảo vệ lớp học của em.
Khi mùa hè đến, cây bằng lăng bắt đầu nở những bông hoa tím rực rỡ. Sự kết hợp giữa màu tím và vàng tạo nên một sắc thái đặc biệt và quyến rũ. Cây làm cho khu vực xung quanh trở nên tươi mới và đẹp mắt. Hoa bằng lăng, hay còn gọi là hoa học trò, nở vào mùa thi và màu tím của hoa gợi nhớ đến mực tím.
Em thường nhìn ngắm những chùm hoa tím của cây bằng lăng qua cửa sổ lớp học, cảm nhận những cảm xúc lẫn lộn. Vui vì sắp chuyển lên lớp mới, nhưng cũng cảm thấy buồn vì phải rời xa bạn bè và thầy cô. Cây bằng lăng trở thành biểu tượng của sự trưởng thành và những thay đổi trong cuộc sống của em. Khi hoa rụng, quả bằng lăng bắt đầu hình thành. Quả non có màu xanh lục bảo và mùi hương nhẹ nhàng. Khi chín, quả tự tách thành các múi, tạo nên hình ảnh đẹp và độc đáo.
Em yêu cây bằng lăng không chỉ vì vẻ đẹp tuyệt vời mà còn vì nó đại diện cho tuổi thơ và những kỷ niệm đáng quý.
2. Đề thi giữa học kỳ 2 lớp 4 - Đề số 2
2.1. Đề bài
A- Kiểm tra đọc
I- Đọc diễn cảm và trả lời câu hỏi (5 điểm)
Chọn một trong các đoạn trích dưới đây từ bài Tập đọc đã học (SGK) và trả lời các câu hỏi (TLCH); sau đó tự chấm điểm theo hướng dẫn ở phần II (Giải đáp – Gợi ý)
(1) Trống đồng Đông Sơn (từ Niềm tự hào đến có gạc)
TLCH: Trống đồng Đông Sơn có sự đa dạng như thế nào?
(2) Sầu riêng (từ Sầu riêng đến kỳ lạ)
TLCH: Hương thơm của sầu riêng được miêu tả quyến rũ như thế nào?
(3) Hoa học trò (từ Nhưng hoa càng đỏ đến bất ngờ dữ vậy)
TLCH: Đặc điểm nổi bật của hoa phượng là gì?
(4) Đoàn thuyền đánh cá (3 khổ thơ cuối)
TLCH: Trong 3 khổ thơ cuối của bài thơ, em ấn tượng với hình ảnh nào nhất? Giải thích lý do.
(5) Con sẻ (từ Con chó chậm rãi đến khản đặc)
TLCH: Cảnh con sẻ mẹ dũng cảm lao xuống cứu con được mô tả như thế nào?
II- Đọc thầm và thực hiện bài tập (5 điểm)
Cậu bé dọn ống khói
Trước cổng trường, cậu bé dọn ống khói đứng tựa vào tường, đầu gục xuống tay. Cả người cậu đen xì vì bụi than và cậu đang khóc nức nở.
Có hai, ba nữ sinh đi qua và tiến lại gần cậu bé. Họ hỏi vì sao cậu lại khóc như vậy. Nhưng cậu bé dọn ống khói không trả lời và vẫn tiếp tục khóc.
- Nói đi, bạn có chuyện gì vậy? Sao lại khóc?
Cậu bé buông tay, để lộ khuôn mặt hiền lành. Cậu kể rằng cậu vừa kiếm được ba hào khi nạo ống khói nhưng vô tình bỏ tiền vào túi quần bị rách nên tiền rơi mất. Cậu không dám về nhà vì sợ bị chủ đánh. Cậu càng khóc thảm thiết hơn, đầu gục vào cánh tay như một người tuyệt vọng.
Một nữ sinh đội mũ có gắn lông chim xanh lấy hai đồng xu trong túi ra và nói:
- Mình chỉ có hai xu, nhưng chúng ta cùng góp lại giúp bạn.
Một bạn khác lên tiếng: “Mình cũng có hai xu. Như vậy, chúng ta sẽ đủ ba hào thôi!”. Một số nữ sinh nhanh chóng dùng tiền mua vở và hoa, rồi mang số tiền đến cho cậu bé.
Dù số tiền ba hào đã đủ, nhưng tiền vẫn tiếp tục được cho thêm như mưa. Những em bé không có tiền cũng góp hoa nhỏ để cùng chung tay giúp đỡ.
Bác gác cổng chạy đến và thông báo: “Bà hiệu trưởng đến rồi”. Nghe vậy, các học sinh vội vàng chạy tán loạn như đàn chim sẻ. Cậu bé nạo ống khói ở lại một mình trên phố, lau nước mắt. Không chỉ hai tay cậu đầy xu, mà túi áo và mũ của cậu cũng đầy những chùm hoa nhỏ.
(Theo A-mi-xi)
Khoanh tròn chữ cái trước phương án đúng và hoàn thành bài tập (câu 8)
Câu 1. Đoạn văn nào dưới đây miêu tả ngoại hình của cậu bé nạo ống khói?
a- Cơ thể cậu phủ đầy bụi bẩn, khuôn mặt rất hiền lành
b- Cậu đứng dựa vào tường, đầu gục xuống tay, nước mắt rơi không ngừng
c- Khuôn mặt cậu rất hiền từ, khóc nức nở, như người tuyệt vọng
Câu 2. Câu chuyện gì đã xảy ra với cậu bé nạo ống khói?
a- Cậu bé đi làm công việc nạo ống khói rồi bị lạc đường, không thể về nhà.
b- Cậu bé làm rơi số tiền kiếm được, lo sợ về nhà sẽ bị chủ mắng, nên khóc lóc thảm thiết.
c- Cậu không kiếm được tiền vì không có ai thuê để nạo ống khói.
Câu 3. Các bạn nữ sinh đã làm gì để hỗ trợ cậu bé?
a- Họ hỏi cậu lý do vì sao lại khóc, động viên và khuyên cậu đừng lo lắng.
b- Góp tiền để giúp đỡ cậu và tặng cho cậu những chùm hoa nhỏ.
c- Hỏi cậu nguyên nhân vì sao khóc và đưa cho cậu những chùm hoa nhỏ.
Câu 4. Câu chuyện kết thúc ra sao?
a- Các nữ sinh ném cho cậu bé một ít tiền rồi nhanh chóng bỏ đi.
b- Cậu bé vui mừng cười tươi, tay đầy xu, túi áo và mũ chứa nhiều hoa.
c- Cậu bé lau nước mắt, tay cầm đầy tiền xu, túi áo và mũ ngập tràn hoa nhỏ.
Câu 5. Câu thành ngữ nào dưới đây phản ánh đúng ý nghĩa câu chuyện?
a- Chung lưng đấu cật
b- Nhường cơm sẻ áo
c- Một miếng khi đói bằng một gói khi no
Câu 6. Câu “Bây giờ cậu không dám về nhà vì sợ chủ đánh.” thuộc loại câu nào mà em đã học?
a- Ai làm gì?
b- Ai thế nào?
c- Ai là gì?
Câu 7. Dòng nào dưới đây đúng với chủ ngữ của câu “Một nữ sinh đội cái mũ có cắm chiếc lông chim xanh lấy hai đồng xu trong túi ra và nói”?
a- Một cô gái
b- Một cô gái đội chiếc mũ
c- Một cô gái đội chiếc mũ có gắn lông chim xanh
Câu 8. Gạch chân ba tính từ trong dãy từ sau: khóc, hiền hậu, thảm thiết, tuyệt vọng, vội vàng, nho nhỏ, thổi, nhô
B- Kiểm tra viết
I- Chính tả nghe-viết (5 điểm)
Vườn cải
Bốn luống cải được sắp xếp ngay ngắn trong một hàng. Màu xanh mướt nổi bật trên nền đất vàng sẫm. Có luống mới bắt đầu phát triển, chỉ có vài chiếc lá nhỏ nhú lên. Những chiếc lá xanh mượt với viền răng cưa cong xuống gần mặt đất. Cũng có luống với lá đã vươn cao, bị rách ở viền lá. Giữa chòm lá xòe, một thân cây dài, mịn màng và trắng, nhô lên, với những chùm hoa nhỏ lơ thơ.
(Theo Tô Hoài)
II- Tập làm văn (5 điểm)
Đề bài: Miêu tả một loại hoa mà em yêu thích nhất
2.2 Đáp án
A- Đọc (10 điểm)
I- Đọc thành tiếng và trả lời câu hỏi (5 điểm)
- Đọc chính xác từng từ và câu: 1 điểm (đọc sai từ 2 đến 4 từ: 0,5 điểm, đọc sai trên 5 từ: 0 điểm)
- Ngắt nghỉ hơi đúng chỗ các dấu câu và cụm từ để rõ nghĩa: 1 điểm (ngắt nghỉ hơi sai từ 2 đến 3 vị trí: 0,5 điểm; ngắt nghỉ hơi sai từ 4 vị trí trở lên: 0 điểm)
- Biểu đạt cảm xúc qua giọng đọc: 1 điểm (giọng đọc chưa rõ cảm xúc: 0,5 điểm; giọng đọc không thể hiện cảm xúc: 0 điểm)
- Đọc với tốc độ yêu cầu (khoảng 1 phút): 1 điểm (đọc khoảng 2 phút: 0,5 điểm; đọc trên 2,5 phút: 0 điểm)
- Trả lời đúng nội dung câu hỏi: 1 điểm (trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời: 0 điểm)
VD: (1) Trống đồng Đông Sơn có sự đa dạng về cả hình dáng và cách sắp xếp hoa văn.
(2) Hương vị của sầu riêng thật sự quyến rũ: mùi thơm nồng nàn, lan tỏa xa, bám lâu trong không khí; mùi hương ngọt ngào như mít chín kết hợp với hương bưởi và vị béo ngậy của trứng gà, thêm chút mật ong tạo nên sự mê đắm khó cưỡng.
(3) Hoa phượng có vẻ đẹp đặc biệt: vừa buồn vì báo hiệu kết thúc năm học, sắp phải rời trường, vừa vui vì sắp tới kỳ nghỉ hè. Hoa nở nhanh chóng, màu đỏ rực của hoa làm cho cả thành phố như được khoác một lớp áo đỏ rực rỡ.
(4) VD: Tôi thích câu “Ta hát bài ca gọi cá vào / Gõ thuyền đã có nhịp trăng cao” vì nó miêu tả cảnh đánh cá trong đêm trăng thật đẹp và vui vẻ.
Tôi thích hình ảnh “Câu hát căng buồm cùng gió khơi / Đoàn thuyền chạy đua với mặt trời” vì nó thể hiện vẻ đẹp và sự mạnh mẽ của con thuyền trên biển.
(5) Con sẻ già lao xuống như viên đá từ trên cao, lông dựng đứng, miệng kêu gào tuyệt vọng, nhảy vài bước về phía mõm con chó đang há rộng đầy răng, dùng thân mình che chở con sẻ con.
II- Đọc thầm và hoàn thành bài tập (5 điểm)
1. a (0,5 điểm)
2. b (0,5 điểm)
3. b (0,5 điểm)
4. c (0,5 điểm)
5. Đáp án b (0,5 điểm)
6. Đáp án b (0,5 điểm)
7. Đáp án c (0,5 điểm)
8. Từ: hiền hậu, thảm thiết, nho nhỏ (1,5 điểm – mỗi từ đúng 0,5 điểm)
B- Phần viết (10 điểm)
I- Chính tả nghe – viết (5 phút – 16 phút)
- Yêu cầu bạn hoặc người thân đọc để em viết bài chính tả
- Tiêu chí đánh giá và chấm điểm theo hướng dẫn ở bài kiểm tra học kì I
II- Tập làm văn (5 điểm, thời gian làm bài khoảng 35 phút)
Chậu hoa đồng tiền mẹ vừa mang về thật tuyệt đẹp. Mẹ đã đặt chậu hoa đồng tiền ngay cạnh bàn trà trước sân, tạo nên một điểm nhấn nổi bật và gần gũi.
Chậu sứ trắng chứa cây hoa đồng tiền với lá rủ xuống che phủ hoàn toàn thân chậu, tạo nên một vẻ đẹp tự nhiên và sinh động. Lá cây lớn, màu xanh mướt, mọc từ gốc và xếp chồng lên nhau như một chiếc váy nhiều tầng. Các lá xòe ra, rủ xuống, bao phủ phần viền chậu, tạo nên một hình ảnh độc đáo và thu hút.
Hoa đồng tiền mọc cao hơn phần lá, với cuống dài và mảnh, cong nhẹ ở sát đài hoa, giống như vòi sen tự nhiên. Đóa hoa lớn, cánh hoa màu cam đỏ, dài và mỏng, tạo thành một đóa hoa xinh xắn. Các cánh hoa xếp chồng lên nhau, tạo nên vẻ đẹp giản dị nhưng thanh lịch, khiến hoa đồng tiền trở thành lựa chọn yêu thích trong dịp năm mới.
Chậu hoa đồng tiền không chỉ là một món đồ trang trí mà còn mang ý nghĩa may mắn và thịnh vượng. Với vẻ đẹp tự nhiên và sự giản dị, hoa đồng tiền là biểu tượng của sự bình an và hạnh phúc trong cuộc sống.
Mình rất yêu thích chậu hoa đồng tiền này và sẽ chăm sóc nó cẩn thận để cây phát triển tốt và nở nhiều hoa xinh đẹp mỗi ngày.
Hy vọng những thông tin trên giúp các bạn học sinh và quý độc giả có cái nhìn tổng quát về nội dung ôn tập và đề thi giữa học kỳ 2 lớp 4 năm học 2023-2024. Chúc các bạn học sinh có một học kỳ thành công và đạt nhiều thành tích tốt. Cảm ơn sự quan tâm theo dõi của bạn.