Các bài thi chuẩn hóa là công cụ thông dụng để đánh giá khả năng Anh ngữ của những người sử dụng tiếng Anh như ngôn ngữ thứ 2. Bên cạnh các bài thi chuẩn hóa quốc tế như IELTS, TOEIC hay TOEFL, VSTEP là một lựa chọn mới tại Việt Nam để người học cân nhắc. Nhằm giúp người học nắm được cấu trúc tổng quan của bài thi, từ đó đề ra chiến lược ôn tập phù hợp, bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chung về bài thi VSTEP cũng như so sánh bài thi này với TOEIC và IELTS.
Tổng quan về bài thi VSTEP
Hiện nay có nhiều bài thi VSTEP để đánh giá các bậc trình độ khác nhau, cụ thể như sau:
Bài thi tiếng Anh bậc 2 (gọi là Vstep.2) (tiếng Anh bậc A2)
Bài thi tiếng Anh bậc 3-5 (gọi là Vstep.3-5) (tiếng Anh B1, B2, C1)
Theo đề án Ngoại ngữ 2020:
Trình độ A2 được yêu cầu đối với giáo viên mầm non, tiểu học, THCS; những thí sinh tham gia thi công chức hoặc hiện là công chức ở hạng chuyên viên.
Trình độ B1 được yêu cầu đối với học viên chuẩn bị bảo vệ thạc sỹ và chuẩn bị nộp hồ sơ nghiên cứu sinh (NCS); học sinh, sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng; những thí sinh thi công chức hoặc hiện là công chức hạng chuyên viên chính. Những ai chuẩn bị thi thạc sĩ được miễn thi tiếng Anh đầu vào nếu có chứng chỉ B1.
Trình độ B2 được yêu cầu đối với giáo viên tiếng Anh cấp 01 và 02; những ai chuẩn bị làm đầu ra NCS và chuyên viên cao cấp.
Trình độ C1 được yêu cầu đối với giáo viên tiếng Anh THPT và giảng viên tiếng Anh không chuyên ngữ tại các trường Đại học, Cao đẳng.
Bài thi VSTEP đánh giá cả 4 kỹ năng: Nghe, Nói, Đọc, Viết. Người học có thể chọn hình thức thi trên máy tính hoặc trên giấy. Về cách đánh giá:
Bài thi Vstep.2 đánh giá duy nhất trình độ tiếng Anh A2. Điểm được tính trên thang điểm 100 quy về 10. Mỗi kỹ năng chiếm 1/4 tổng số điểm. Thí sinh nếu đạt 6.5/10 thì được công nhận đạt trình độ tiếng Anh A2.
Bài thi Vstep.3-5 được thiết kế bao quát và phân loại thí sinh cho cả 3 cấp độ. Điểm của 4 kỹ năng làm tròn đến 0.5, sau đó quy ra 3 bậc tương ứng B1, B2, C1, trong đó: 4.0-5.5/10 thí sinh đạt trình độ B1, 6.0-8.0/10 thí sinh đạt trình độ B2, 8.5 – 10/10 thí sinh đạt trình độ C1. Người học lưu ý, nếu kết quả dưới 4.0 sẽ không được xét bậc trình độ.
Dưới đây là biểu đồ tóm tắt về khả năng của thí sinh phản ánh theo các cấp độ học vụ dựa trên thông tin chính thức từ Trung tâm Khảo thí Đại học Ngoại Ngữ của Đại học Quốc gia Hà Nội:
Cho đến năm 2020, đã có hơn 10 trường Đại học trên toàn quốc được Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp phép tổ chức thi chứng chỉ tiếng Anh theo định dạng VSTEP, như Trường Đại học Ngoại ngữ – ĐHQGHN, Trường Đại học Hà Nội, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Huế, Trường Đại học Ngoại ngữ – Đại học Đà Nẵng, Trường Đại học Sài Gòn. Chi phí thi VSTEP dao động khoảng 1.800.000 đồng cho thí sinh tự do, có thể thay đổi tùy thuộc vào tổ chức hoặc thời điểm đăng ký thi của thí sinh.
Chứng chỉ Vstep không ghi thời hạn hiệu lực mà sẽ tuân theo đơn vị sử dụng. Ví dụ, theo quy định đào tạo thạc sỹ, chứng chỉ phải có thời hạn 2 năm kể từ thời điểm bảo vệ. Các đơn vị không yêu cầu cụ thể khác, chứng chỉ VSTEP sẽ được coi là có giá trị vĩnh viễn. Tuy nhiên, phần lớn các đơn vị ở Việt Nam thừa nhận chứng chỉ với thời hạn 2 năm.
Cấu trúc bài thi VSTEP và đối chiếu với bài thi TOEIC/IELTS
Kỹ năng Nghe
| VSTEP | TOEIC | IELTS |
Số câu | 35 câu hỏi trắc nghiệm | 100 câu hỏi trắc nghiệm | 40 câu |
Thời gian | 40 phút | 45 phút | Trung bình 30 phút |
Nhiệm vụ | Thí sinh nghe các đoạn trao đổi ngắn, hướng dẫn, thông báo, các đoạn hội thoại, bài giảng, … và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm tương ứng. | Thí sinh nghe các câu miêu tả ngắn, đoạn hội thoại thường ngày hoặc có bối cảnh ở môi trường công sở, … và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm tương ứng. | Thí sinh nghe các đoạn hội thoại qua điện thoại, cuộc trò chuyện bàn luận về một vấn đề trong cuộc sống, một bài độc thoại về một vấn đề học thuật và trả lời các câu hỏi tương ứng. |
Mục đích | Đánh giá các kỹ năng nghe và thấu hiểu của thí sinh không chỉ ở các tình huống thường ngày mà ở cả những tình huống mang tính học thuật. | Đánh giá các kỹ năng nghe và thấu hiểu của thí sinh trong những tình huống thường ngày và trong môi trường làm việc. | Đánh giá các khả năng nghe và thấu hiểu của thí sinh không chỉ ở các tình huống thường ngày mà ở cả những tình huống mang tính học thuật. |
Kỹ năng Đọc
| VSTEP | TOEIC | IELTS |
Số câu | 40 câu hỏi trắc nghiệm (4 đoạn ngữ liệu) | 100 câu hỏi trắc nghiệm | 40 câu (3 đoạn ngữ liệu) |
Thời gian | 60 phút | 75 phút | 60 phút |
Nhiệm vụ | Thí sinh đọc 4 đoạn ngữ liệu khác nhau với tổng số từ dao động khoảng 1900 – 2050 từ và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm tương ứng. | Thí sinh đọc các ngữ liệu có bối cảnh xã hội, ví dụ như nhà hàng – khách sạn, thông báo trong nội bộ công ty, các tờ rơi quảng cáo, chuyên mục việc làm của các công ty, … và trả lời các câu hỏi trắc nghiệm tương ứng. | Thí sinh đọc 3 đoạn ngữ liệu được trích và điều chỉnh bài báo học thuật, chủ đề khoa học – xã hội, sách báo, tạp chí dành cho những người có kiến thức không chuyên về những lĩnh vực đó với số từ dao động khoảng 1500-2000 từ trong 1 bài đọc và trả lời các câu hỏi tương ứng. |
Mục đích | Đánh giá các kỹ năng đọc hiểu của thí sinh không chỉ ở các tình huống thường ngày mà ở cả những tình huống mang tính học thuật, xã hội. | Đánh giá các kỹ năng đọc hiểu, khả năng sử dụng ngữ pháp, các từ vựng thường gặp trong bối cảnh công việc, và cách thí sinh xử lý các tình huống giả định được đưa ra. | Đánh giá các kỹ năng đọc hiểu của thí sinh chủ yếu ở các vấn đề mang tính học thuật, xã hội. |
Kỹ năng Nói
Kỹ năng Viết
| VSTEP | TOEIC | IELTS |
Số câu / phần | 2 phần:
| 8 câu hỏi được thiết kế trong 3 phần:
| 2 phần:
|
Thời gian | 60 phút | 60 phút | 60 phút |
Nhiệm vụ | Thí sinh viết thư / email liên quan đến vấn đề đơn giản và quen thuộc, sau đó viết bài luận trình bày quan điểm về một vấn đề mang tính xã hội. | Thí sinh viết mô tả về hình ảnh cho sẵn, viết email trả lời một yêu cầu và sau đó viết bài luận trình bày quan điểm về một vấn đề mang tính xã hội. | Thí sinh hoặc viết mô tả, tóm tắt một hay nhiều biểu đồ, bảng biểu, sơ đồ,…. trong khoảng 150 từ hoặc viết thư theo câu hỏi yêu cầu. Sau đó, thí sinh viết bài luận trình bày quan điểm về một vấn đề mang tính xã hội trong khoảng 250 từ. |
Mục đích | Đánh giá kỹ năng Viết tương tác ở các tình huống thường ngày và Viết sản sinh của thí sinh về các vấn đề mang tính học thuật, xã hội. | Đánh giá kỹ năng Viết không chỉ ở các tình huống thường ngày mà ở cả những bối cảnh công việc, như: tổng hợp, trình bày, lập luận, … | Đánh giá kỹ năng Viết của thí sinh không chỉ ở các tình huống thường ngày (IELTS General Training) mà cả về các vấn đề mang tính học thuật, xã hội (IELTS Academic), như: tổng hợp, trình bày, lập luận, … |