Đề bài: Thuyết minh về cây đa
I. Dàn ý
II. Ví dụ về cây đa
Bài thuyết minh về cây đa
I. Phần mở đầu Thuyết minh về cây đa
1. Giới thiệu
Giới thiệu về cây đa trong vùng nông thôn Việt Nam
2. Phần chính
a. Xuất xứ cây đa:
- Cây đa ban đầu có nguồn gốc từ Ấn Độ
- Nó thuộc họ dâu tằm, trong giới Plantae
b. Đặc điểm nổi bật
- Đa là loại cây khổng lồ, tán cây có thể phủ lên diện tích vài nghìn mét vuông.
- Đường kính của tán cây có thể lên đến hàng trăm mét.
- Đa có nhiều loại như đa búp đỏ, đa tro...
c. Phân phối
- Cây đa thường được trồng nhiều ở các vùng hoặc khu vực có khí hậu nhiệt đới.
- Ở Việt Nam, các cây đa cổ thụ thường xuất hiện ở các làng quê, đặc biệt là ở vùng đồng bằng Bắc Bộ.
d. Tầm quan trọng, ý nghĩa
- Rễ của cây đa được cho là có thể hỗ trợ trong việc điều trị bệnh xơ gan và có tác dụng lợi tiểu.
- Cành đa thường là nơi tập trung của những buổi hòa nhạc dân gian, nơi mà những người thợ chèo bẻo và các nghệ sĩ chích chòe hát vang lên.
- Tán cây đa rộng lớn trong làng quê, tạo ra bóng mát cho các cô, các bác nông dân hoặc những người qua đường mệt mỏi.
→ Bên cạnh giếng nước và sân đình, cây đa trở thành biểu tượng của làng quê Việt Nam với bức tranh 'cây đa - giếng nước - sân đình'.
- Gốc cây đa còn là nơi ghi lại những kỷ niệm đẹp của tuổi thơ
e. Cây đa trong văn học và nghệ thuật
3. Kết luận:
Xác nhận lại giá trị và ý nghĩa của cây đa.
II. Ví dụ văn mẫu Thuyết minh về cây đa
Nhiều năm sống trong thành phố
Đã quên hết về ánh trăng thanh khiến con tim rung động
Hôm nay quay trở lại quê hương
Cây đa ven sông, sân làng đón trăng tròn
Cây đa từ lâu đã trở thành biểu tượng của làng quê Việt Nam. Đối với những người con xa xứ, khi nhớ đến cây đa làng, họ không khỏi lòng xao xuyến, nhớ nhà đến tận xương tủ. Cây đa trở thành một phần không thể thiếu ở mỗi làng quê Việt.
Cây đa bắt nguồn từ Ấn Độ, được gọi là cây đa hay cây dong. Nó thuộc họ dâu tằm, giới Plantae. Đây là loại cây lớn mạnh, có thể phủ lên diện tích vài nghìn mét vuông và có đường kính tán cây lên đến hàng trăm mét. Cây đa đa dạng với nhiều loại như đa búp đỏ, đa tro...
Cây đa thường được trồng nhiều ở các khu vực nhiệt đới, phổ biến ở Đông Nam Á, Nam Trung Quốc, Mỹ và Úc. Ở Việt Nam, cây đa cổ thụ thường xuất hiện ở làng quê, đặc biệt là ở Đồng bằng Bắc Bộ.
Đặc biệt, cây đa khác biệt so với các loại cây khác bởi sự sống của nó bắt đầu từ hạt. Sau khi hạt sinh trưởng trên cây khác, các tua rễ khí sẽ mọc ra và tiếp tục hút chân dinh dưỡng để phát triển. Khi tua rễ rơi xuống đất, chúng sẽ phát triển thành thân cây thực thụ. Lá của cây đa hình bầu dục, màu xanh nhạt, với các đường gân xanh rõ ràng.
Cây đa có thể trồng bằng cách giâm cành hoặc chiết cành. Hạt của cây đa thường rơi xuống đất sau khi chim ăn quả và được trồng lên từ đó, lấn át cây chủ và phát triển.
Cây đa là loài cây có nhiều ứng dụng hữu ích đối với con người. Vỏ cây đa được sử dụng trong việc trị tiêu chảy hiệu quả. Rễ cây đa được cho là có thể giúp điều trị bệnh xơ gan và có tác dụng lợi tiểu. Cành cây đa thường là nơi tập trung của các nhóm trẻ em vui đùa và hát ca. Tán cây đa rộng lớn ở các làng quê, tạo bóng mát cho mọi người, đặc biệt là các cô, các bác nông dân và những người qua đường. Gốc cây đa còn là nơi lưu giữ những ký ức đẹp của tuổi thơ với những trò chơi dân gian như chuyền thẻ, bịt mắt bắt dê hay ú tìm.
Hình ảnh của cây đa thường gắn liền với những kỷ niệm đẹp của những người sống ở nông thôn Việt Nam. Không chỉ vậy, cây đa còn được kể đến trong nhiều bài ca và bài thơ như một biểu tượng của vẻ đẹp văn hóa trong làng quê.
'Trèo lên quán dốc, ngồi gốc cây đa
Tôi nói với cây đa, tôi gọi cây đa
Những lời thơ tình yêu và nhớ về cây đa
Cho đôi ta gặp nhau dưới bóng cây đa'
Dẫu trong tác phẩm thơ của Tản Đà
Trăng xanh trải khắp bầu trời, mời gọi hồn ta bước vào hành trình tìm kiếm ý nghĩa cuộc sống.
Bước chân êm đềm trên con đường đầy cỏ hoa, lòng ta tự do bay lượn giữa không gian bao la.
Dưới bóng cây đa cổ thụ, hương thơm của quê hương thấm đẫm trong từng hơi thở của ta.