Để hỗ trợ học sinh làm vững kiến thức, Mytour cung cấp tài liệu Soạn văn 6: Thực hành tiếng Việt trang 24 từ sách Cánh Diều.
Hy vọng tài liệu này sẽ hữu ích cho học sinh lớp 6 khi học môn Ngữ văn. Mời tham khảo chi tiết dưới đây.
Soạn văn Thực hành tiếng Việt (trang 24)
1. Tìm và tạo danh sách từ đơn, từ ghép, từ láy trong hai câu sau:
a. Sứ giả/ vừa/ kinh ngạc,/ vừa/ mừng rỡ,/ vội vàng/ về/ tâu/ vua. (Thánh Gióng).
b. Từ/ ngày/ công chúa/ bị/ mất tích,/ nhà vua/ vô cùng/ đau đớn. (Thạch Sanh)
a.
- Các từ đơn: một lúc, lâu dài, về phía, đế vương, hoàng đế
- Các từ ghép: sứ thần, kinh ngạc, hân hoan.
- Các từ láy: hối hả
b.
- Các từ đơn: từ ngày, bị ảnh hưởng, bị thương,
- Các từ ghép: tiên tử, mất tích, triều đại, cực kỳ
- Các từ láy: nỗi đau
2. Mỗi từ ghép dưới đây được hình thành như thế nào?
làng xóm, ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, được bại, tìm kiếm, đúng sai, bờ bến, tài năng, hiền thảo, non nề, tránh né, giẫm đạp
- Kết hợp các thành phần tương đồng: làng xóm, tìm kiếm, bờ bến, tài năng, hiền thảo, non nề, tránh né, giẫm đạp
- Tổng hợp các yếu tố đối lập: ngày đêm, trước sau, trên dưới, đầu đuôi, thất bại, đúng sai.
3. Phần nào trong mỗi cặp từ ghép dưới đây thể hiện sự đa dạng giữa các loại bánh? Xếp những phần đó vào nhóm thích hợp.
bánh trắng, bánh tai voi, bánh khoai, bánh khúc, bánh đậu xanh, bánh nướng, bánh xốp, bánh bèo, bánh cốm, bánh tôm
- Các yếu tố phụ trong mỗi cặp từ ghép phản ánh sự đa dạng giữa các loại bánh.
- Danh sách các nhóm phù hợp:
- Nguyên liệu làm bánh: bánh khoai, bánh đậu xanh, bánh cốm, bánh tôm
- Cách làm bánh: bánh nướng
- Tính chất của bánh: bánh xốp
4. Phân loại từ láy trong các câu sau vào nhóm thích hợp:
- Thạch Sanh sống tẻ nhạt trong căn nhà cũ nằm dưới gốc cây đa.
- Ngày qua ngày, nàng không nói, không cười, khuôn mặt buồn thiu. (Thạch Sanh)
- Một ngày kia, khi cô bé út mang cơm xuống đồi, bất ngờ nghe tiếng sáo ve vuốt veo. Cô tỏ ra ngạc nhiên, nhẹ nhàng bước lên và lẻn sau gốc cây để nhìn thì phát hiện ra một chàng trai tươi tắn đang ngồi trên cái võng mắc giữa hai cành cây, thổi sáo cho bầy bò ăn cỏ. (Sọ Dừa)
a. Mô tả hình dáng, tình trạng của vật thể: lẻn lút, buồn bã, rón rén
b. Mô tả âm thanh: veo vuốt.
5. Dựa trên câu mở đầu của những truyền thuyết và câu chuyện cổ tích đã đọc, hãy viết một câu giới thiệu về nhân vật trong một truyền thuyết hoặc câu chuyện cổ tích khác mà bạn muốn kể.
Gợi ý:
Ngày xửa ngày xưa, tại hạt Cao Bình, có một cặp vợ chồng già đã già mà vẫn chưa có đứa con. Dù khó khăn nhưng họ luôn sống đạo đức, luôn giúp đỡ người khác. Điều này khiến Ngọc Hoàng rất cảm kích, Ngọc Hoàng quyết định ban một đứa con cho họ. Người vợ sau đó mang thai nhưng mấy năm trôi qua vẫn không sinh được. Người chồng qua đời. Rồi sau này, người vợ mới sinh được một đứa con trai. Không lâu sau, người mẹ cũng qua đời. Đứa bé sống một mình trong căn nhà cũ kĩ dưới gốc cây đa. Cư dân trong làng gọi đứa bé là Thạch Sanh. Đồ quý giá nhất của đứa bé là chiếc búa cha để lại.
(Truyện Thạch Sanh)
* Bài tập ôn luyện thêm:
Tìm các từ ghép và từ láy trong các câu sau:
a.
Đứa bé nhỏ nhắn
Chiếc xẻng xinh xắn
Đôi chân nhẹ nhàng
Đầu gật gù.
(Lượm, Tố Hữu)
b.
Mưa rơi trên mặt sân
Nước phun trào
Ếch nhảy tung tăng
Chó sủa
Cây lá rung rinh
(Mưa, Trần Đăng Khoa)
c. Linh hồn mèo cằn và đại bàng lang thang, một ngày nào đó chợt gặp nhau và thảo luận về kế hoạch trả thù Thạch Sanh.
(Thạch Sanh)
d. Đứa bé tỉnh giấc, bỗng dưng trở thành một anh hùng cao to, oai vệ và hùng dũng.
(Thánh Gióng)
e.
Mùi hương ổi bất ngờ
Lướt trên cơn gió dịu
Hơi sương xuyên qua ngõ
Thu đã về với dáng vẻ của mình
(Sang Thu, Hữu Thỉnh)
Gợi ý:
a.
- Các từ ghép: bé nhỏ, xẻng đẹp, đôi chân, cái đầu
- Các từ láy: nhẹ nhàng, xinh xắn, nhẹ nhàng, gật gù
b.
- Các cụm từ ghép: mặt sân, lá cây
- Các từ cụ thể: chồm chồm, hả hê
c.
- Các cụm từ ghép: hồn mèo cằn, đại bàng, báo thù, Thạch Sanh
- Các từ cụ thể: lang thang
d.
- Các cụm từ ghép: bé nhỏ, anh hùng, trang trọng
- Các từ cụ thể: ấn tượng
e.
- Các cụm từ ghép: mùi hương ổi,
- Các từ cụ thể: chợt ngạc nhiên