Hướng Dẫn Phân Tích Bài Thơ 'Đất Nước' của Nguyễn Khoa Điềm với 4 Mẫu Dàn Ý Chi Tiết, Giúp Bạn Nắm Bắt Nhanh Chóng Nội Dung và Phương Pháp Phân Tích.
Đất Nước là một Tác Phẩm Xuất Sắc Trong Chương Trình Ngữ Văn Lớp 12. Dưới Đây Là TOP 4 Mẫu Dàn Ý Phân Tích Đầy Đủ, Hữu Ích để Tham Khảo và Lựa Chọn Phù Hợp.
Dàn Ý Phân Tích 'Đất Nước' - Mẫu 1
a. Mở Bài: Giới Thiệu Tác Giả và Tác Phẩm:
- Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ lớn của thời kỳ hòa bình, từng trải qua cuộc chiến chống Mỹ, đại diện cho thế hệ nhà thơ trẻ trong những năm kháng chiến chống Mỹ.
- Bài thơ 'Đất Nước' nằm trong tập thơ 'Mặt Đường Khát Vọng', là một tác phẩm triết lý sâu sắc, thể hiện tư tưởng 'Đất Nước Là Của Nhân Dân', gợi mở thanh niên, tuổi trẻ ở thành thị miền Nam tham gia vào cuộc chiến đấu.
b. Phần Chính của Bài Phân Tích 'Đất Nước'
* Quan Điểm 1: Nhận Định của Tác Giả về Đất Nước Từ Nhiều Góc Độ
- Giải Thích Nguồn Gốc của Đất Nước (Khía Cạnh Lịch Sử, Văn Hóa Dân Tộc)
- “Khi Ta Lớn Lên Đất Nước Đã Có Rồi” -> Đất Nước Tồn Tại Từ Lâu Đời
- “Ngày Xửa Ngày Xưa” -> Hồi Tưởng Đến Những Câu Chuyện Dân Gian
- “Miếng Trầu” -> Phong Tục Ăn Trầu và Câu Chuyện Cổ Tích Về Trầu Cau
- “Tóc Mẹ Thì Bói Sau Đầu” -> Thói Quen Búi Tóc Của Phụ Nữ Việt Nam
=> Đất nước kết nối chặt chẽ với truyền thống văn hóa, tiến trình hình thành phong tục tập quán.
- “Thương Nhau Bằng Gừng Cay Muối Mặn” -> Tinh Thần Yêu Thương, Truyền Thống Lâu Đời Của Dân Tộc.
- “Cái Kèo Cái Cột Thành Tên”, “Một Nắng Hai Sương” -> Đất Nước Phát Triển Cùng Tiến Trình Lao Động Sản Xuất.
=> Đất nước mọc nảy từ những điều giản dị, gần gũi trong cuộc sống hàng ngày của người Việt từ xa xưa mà không hề xa xôi, trừu tượng.
- Sự Cảm Nhận Về Đất Nước Từ Góc Độ Không Gian và Thời Gian
+ Về Khía Cạnh Địa Lí:
- 'Đất / nước': Hai Yếu Tố Được Phân Rã Riêng Biệt Để Suy Ngẫm Sâu Sắc
- “Nơi Anh Đến Trường”, “Nơi Em Tắm”, “Nơi Em Đánh Rơi... Thương Thầm”: Là Nơi Sinh Sống Của Mỗi Người (Sinh Ra, Lớn Lên, Đi Học, Trưởng Thành và Những Rung Động Đầu Đời,...)
- “Nơi Con Chim Phượng Hoàng”, “Nơi Con Cá Ngư Ông Móng Nước Biển Khơi”: Là Núi, Sông, Rừng, Biển
- 'Là Nơi Dân Mình Đoàn Tụ...': Là Không Gian Sinh Tồn Của Cộng Đồng Dân Tộc Qua Bao Thế Hệ ()
+ Về Thời Gian:
- Dài “Đằng Đẵng” Từ Xa Xưa, Gắn Liền Với Truyền Thuyết Của Các Dân Tộc Anh Em Cùng Chung Con Rồng, Cháu Lạc và Truyền Thuyết Dựng Nước Của Vua Hùng Cùng Ngày Giỗ Tổ.
- Trong Hiện Tại: Đất Nước Có Trong Tấm Lòng Mỗi Con Người, Mỗi Người Đều Thừa Hưởng Những Giá Trị Của Đất Nước, Khi Có Sự Gắn Kết Giữa Mỗi Người Đất Nước Sẽ Nồng Thắm, Hài Hòa, Lớn Lao.
- Đó Là Sự Gắn Kết Giữa Cái Riêng Và Cái Chung.
- Trong Tương Lai: Thế Hệ Trẻ Sẽ “Mang Đất Nước Đi Xa”, “Đến Những Ngày Mơ Mộng”, Đất Nước Sẽ Trường Tồn, Bền Vững.
=> Đất Nước Được Cảm Nhận Suốt Chiều Dài Thời Gian Lịch Sử Từ Quá Khứ Đến Hiện Tại Và Tương Lai.
* Luận Điểm 2: Tư Tưởng Cốt Lõi Đất Nước Của Nhân Dân.
- Tính Cách Địa Lí của Đất Nước Không Chỉ Là Sản Phẩm Của Tạo Hóa Mà Còn Được Hình Thành Từ Phẩm Chất Và Số Phận Của Mỗi Người, Là Một Phần Máu Thịt, Tâm Hồn Con Người:
- Nhờ Tình Nghĩa Yêu Thương, Thủy Chung Mà Có “Hòn Vọng Phu”, “Hòn Trống Mái”
- Nhờ Tinh Thần Bất Khuất, Anh Hùng Trong Quá Trình Dựng Nước Và Giữ Nước Mà Có Những Ao Đầm, Di Tích Lịch Sử Về Quá Trình Dựng Nước.
- Nhờ Truyền Thống Hiếu Học Mà Có Những “Núi Bút Non Nghiên”
- Nhân Dân Làm Nên Lịch Sử 4000 Năm:
- Họ Là Những Người Con Trai, Con Gái Bình Dị Nhưng Luôn Thường Trực Tình Yêu Nước.
- Tác Giả Nhấn Mạnh Đến Những Con Người Vô Danh Làm Nên Lịch Sử, Khẳng Định Vai Trò Của Mỗi Cá Nhân Với Lịch Sử Dân Tộc.
- Nhân Dân Tạo Ra Và Giữ Gìn Những Giá Trị Vật Chất, Tinh Thần Cho Đất Nước: Văn Hóa “Truyền Hạt Lúa”, “Truyền Lửa”, “Truyền Giọng Nói”, “Gánh Theo Tên Xã, Tên Làng”,... Từ Đó Xây Dựng Nền Móng Phát Triển Đất Nước Lâu Bền.
- Triết Lý Cốt Lõi, Cảm Hứng Bao Trùm Cả Đoạn Trích: “Đất Nước Này Là Đất Nước Của Nhân Dân, Đất Nước Của Ca Dao Thần Thoại”, Đất Nước Ấy Thể Hiện Qua Tâm Hồn Con Người: Biết Yêu Thương, Biết Quý Trọng Trọng Tình Nghĩa, Công Sức Và Biết Chiến Đấu Vì Đất Nước.
c. Kết Bài Phân Tích Đất Nước
- Tóm Tắt Giá Trị Nội Dung Bài Thơ: Đất Nước Được Cảm Nhận Ở Nhiều Phương Diện, Cái Nhìn Mới Mẻ Về Đất Nước Với Triết Lý Cốt Lõi Là Triết Lý Đất Nước Của Nhân Dân. Đồng Thời Cũng Nêu Lên Trách Nhiệm Của Các Thế Hệ, Đặc Biệt Là Thế Hệ Trẻ Với Đất Nước Mình.
- Đặc Sắc Nghệ Thuật:
- Sử Dụng Các Chất Liệu Của Văn Hoá Dân Gian Đa Dạng, Sáng Tạo
- Ngôn Ngữ Giàu Chất Suy Tư, Triết Luận Sâu Sắc
- Thể Thơ Tự Do Hiện Đại Linh Hoạt
- Giọng Thơ Trữ Tình - Chính Luận Sâu Lắng, Thiết Tha.
- Đưa Ra Cảm Nhận Của Tôi Về Bài Thơ
- Liên Kết Trách Nhiệm Của Thế Hệ Trẻ Ngày Nay Với Đất Nước.
Dàn Ý Bài Đất Nước - Mẫu 2
I. Khởi Đầu
- Giới Thiệu Sơ Lược Về Nhà Thơ Nguyễn Khoa Điềm, Bài Thơ Đất Nước.
- Tóm Tắt Nội Dung Và Nghệ Thuật Của Bài Thơ Đất Nước.
II. Phần Thân Bài
1. Nguồn Gốc Của Đất Nước
- Trong Bài Thơ, Đất Nước Xuất Hiện Với Sự Tồn Tại Lâu Dài, Liên Kết Với Các Truyền Thuyết Và Câu Chuyện Cổ Tích Từ Thời Xưa.
- Đề Cập Đến Những Truyền Thống Tốt Đẹp Của Dân Tộc Từ Câu Chuyện Cổ Tích, Truyền Thuyết.
- Sự Tích Trầu Cau, Khơi Gợi Lại Truyền Thống Tốt Đẹp Của Dân Tộc Việt Nam, Bao Gồm Tình Anh Em, Tình Yêu Thương, Và Những Phong Tục Đẹp.
- Truyền Thuyết Thánh Gióng Gợi Nhớ Về Truyền Thống Yêu Nước, Sự Can Đảm Chống Giặc Ngoại Xâm Của Dân Tộc.
- Đất Nước Có Tồn Tại Từ Lâu Đời, Bắt Đầu Từ Những Phong Tục Thanh Lịch:
- 'Tóc mẹ thì bới sau đầu': phong tục búi tóc tròn, thấp sau gáy của các bà, các mẹ thời xưa.
- 'Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn': truyền thống quý trọng tình nghĩa vợ chồng.
Đất Nước có từ lâu đời được hình thành cùng với sự phát triển của con người Việt Nam trong cuộc sống hàng ngày, biết xây nhà, biết trồng lúa...
2. Định Nghĩa Đất Nước
- Về Không Gian Địa Lý: Đất Nước là nơi con người sinh sống, như 'là nơi anh đến trường', 'nơi em tắm'... là không gian gần gũi, thân quen. Nhưng Đất Nước cũng có vẻ kỳ vĩ lớn lao như 'núi bạc', 'biển khơi' là nơi nhân dân trở về sau những ngày tháng xa quê hương.
- Về Thời Gian Lịch Sử:
- Quá khứ, Đất Nước hiển linh vĩ đại, khi tác giả gợi lại giống nòi cao quý của dân tộc, vốn là con rồng cháu tiên. Đồng thời, gợi lại truyền thống hào hùng xây dựng và bảo vệ nước nhà của cha ông.
- Hiện tại, Đất Nước hiện diện một cách thân thuộc, gần gũi, tồn tại trong mỗi con người, bao gồm ngôn ngữ giao tiếp và những phong tục tốt đẹp.
- Tương lai, Đất Nước với triển vọng sáng lạn, kỳ vọng vào thế hệ tương lai, trao trách nhiệm vĩ đại về trí tuệ và tầm vóc, để xây dựng những điều tuyệt vời cho dân tộc và Đất Nước.
3. Triết lý Tổ quốc trong lòng dân tộc
a. Khía cạnh không gian địa lý:
- Quan sát vẻ đẹp của Đất Nước qua những danh lam thắng cảnh nổi tiếng như núi Cốc Tử, đỉnh Trường Sơn, sông Cửu Long, hồ Ba Bể...
- Nhấn mạnh sự liên kết vững chắc của dải đất này, khơi dậy tinh thần đoàn kết toàn dân tộc, biểu tượng cho sức mạnh đoàn kết, lòng yêu nước của người dân Việt Nam.
- Đề cao phẩm chất trung thành và kiên định trong tình yêu gia đình, quyết tâm phòng thủ trước kẻ xâm lược, gợi lại những kỷ niệm về quá khứ hào hùng, và làm tươi mới truyền thống học thuật, nhất là tinh thần học hỏi khiêm tốn của dân tộc, kể cả trong những điều đơn giản nhất như tiếng rùa kêu, tiếng gà gáy, cũng đủ làm cho quê hương phồn thịnh.
=> Khẳng định mạnh mẽ Triết lý Tổ quốc trong lòng dân tộc, bởi Tổ quốc là thành tựu của sự đoàn kết, cống hiến của từng cá nhân, theo lời của Nguyễn Khoa Điềm.
b. Khía cạnh thời gian lịch sử:
- Trong suốt hàng ngàn năm lịch sử, dân tộc luôn đứng lên chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, họ không cần được ghi nhớ tên tuổi, nhưng họ chính là những người tạo nên Đất Nước.
- Dân tộc không chỉ là người xây dựng và bảo vệ Đất Nước mà còn là những người có trách nhiệm truyền lại cho thế hệ sau những giá trị văn hóa vật chất và tinh thần đó.
c. Trên mặt trận văn hóa sâu sắc:
Tác giả đã chọn ba câu ca dao đặc sắc để phản ánh ba nét đẹp tâm hồn của người Việt Nam, cũng như ba đặc điểm văn hóa tiêu biểu của dân tộc Việt Nam nói chung.
- “Yêu em từ thuở trong nôi/Em nằm em khóc anh ngồi anh ru”, vẻ đẹp của tình yêu chân thành, biết trân trọng những mối quan hệ xung quanh.
- “Cầm vàng mà lội qua sông/Vàng rơi không tiếc, tiếc công cầm vàng”, thể hiện sự quý trọng tình nghĩa hơn là vật chất.
- “Thù này ắt còn lâu lắm/Trồng tre thành gậy, đánh què lạnh lòng”, gợi lên sự kiên trì trong cuộc chiến chống lại kẻ thù từ xa xưa của nhân dân Việt Nam.
III. Kết luận
- Tóm tắt giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Phản ánh tổng quan về bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm.
Dàn ý phân tích bài thơ Đất nước - Mẫu 3
I. Khởi đầu
- Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm: Ông là một nhà thơ thuộc thế hệ chống Mỹ cứu nước, thơ của ông kết hợp sự sâu sắc về cảm xúc và triết lý, phản ánh suy tư của người trí thức về quê hương, con người.
- Giới thiệu về bài thơ Đất nước: Được lấy từ tác phẩm Mặt đường khát vọng, Đất nước là một bài thơ sâu sắc về triết lí, thể hiện ý tưởng “Đất nước của nhân dân”.
II. Nội dung chính
1. Đất nước trong góc nhìn văn hóa, lịch sử, chiều sâu không gian và thời gian
a. Nguyên gốc của Đất nước (giải thích về nguồn gốc của quốc gia) (9 câu đầu)
- Tác giả khẳng định rằng: “Khi chúng ta ra đời, Đất nước đã tồn tại từ trước”, điều này thúc đẩy mỗi người muốn hiểu rõ về nguồn gốc của Đất nước.
- Đất nước mọc nên từ những điều đơn giản, gần gũi trong cuộc sống hàng ngày của người Việt Nam từ xưa: “ngày xưa kia” gợi lên hình ảnh khởi đầu của các câu chuyện dân gian, “miếng trầu” nhắc nhở về phong tục nhai trầu của người Việt và truyện thơ trầu cau, “Tóc mẹ thì bao giờ cũng được chải”: thói quen buội tóc của phụ nữ Việt Nam, “Thương nhau bằng gừng cay muối mặn” thể hiện tâm lí, truyền thống yêu thương của dân tộc.
- Đất nước trưởng thành qua quá trình lao động sản xuất, “cái kèo cái cột thành tên”, “một nắng hai sương”, và cuộc chiến chống lại kẻ thù ngoại xâm.
- Nhận định: Tác giả có cái nhìn độc đáo về nguồn gốc của đất nước, đất nước bắt nguồn từ chiều sâu văn hóa, văn học, lịch sử và truyền thống dân tộc.
b. Định nghĩa về quê hương (28 câu thơ tiếp theo)
- Về khía cạnh không gian địa lí:
- Tác giả phân chia rõ hai khái niệm “đất” và “nước” để suy ngẫm sâu hơn.
- Quê hương là không gian thân thuộc liên quan đến sinh hoạt hàng ngày của mỗi người: “nơi anh đến trường”, “nơi em tắm”; ký ức của tình yêu: “nơi em đánh rơi ... thương thầm”.
- Quê hương là không gian rộng lớn, giàu có, là nơi sinh sống của cộng đồng qua nhiều thế hệ: “Quê hương là nơi con chim phượng hoàng ... dân tộc mình đoàn kết”.
- Nhìn nhận về đất nước từ quá khứ đến hiện tại và tương lai:
- Trong quá khứ, đất nước là nơi linh thiêng, đong đầy truyền thống và huyền thoại: “Đất là nơi chim về ... trong quả trứng”
- Trong hiện tại: đất nước hiện hữu trong lòng mỗi con người, mỗi người đều chia sẻ những giá trị của đất nước, khi sự liên kết giữa người và đất nước sẽ trở nên mạnh mẽ, đồng điệu, và rộng lớn. Đó là sự liên kết giữa cá nhân và cộng đồng.
- Trong tương lai: thế hệ trẻ sẽ “mang đất nước ra xa” “đến với những ngày ước mơ”, đất nước sẽ tồn tại mãi mãi, vững bền.
- Suy ngẫm về trách nhiệm của mỗi cá nhân đối với đất nước: “Phải biết đồng lòng và chia sẻ”, đóng góp và hy sinh để đóng góp vào việc xây dựng đất nước.
- Nhận xét: qua góc nhìn toàn diện của nhà thơ, đất nước trở nên thân thuộc và thiêng liêng, hùng vĩ và bền vững đến với muôn đời sau.
2. Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước: quê hương của mỗi người dân
- Thiên nhiên địa lý của quê hương không chỉ là sự tạo thành từ sức mạnh thiên nhiên mà còn là kết quả của phẩm chất và số phận của mỗi người, là một phần của hồn thịt, tinh thần của con người:
- Nhờ vào tình thương yêu, sự trung thành mà có “đỉnh Vọng Phu”, “đỉnh Trống Mái”
- Nhờ vào tinh thần kiên trì, anh hùng trong quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước mà có những hồ ao, di tích lịch sử về quá trình xây dựng quê hương.
- Nhờ vào truyền thống hiếu học mà có những “núi Bút non Nghiên”
- Nhân dân là người viết nên lịch sử 4000 năm:
- Họ là những con người bình dị nhưng luôn đầy tình yêu quê hương.
- Tác giả nhấn mạnh vai trò của những con người vô danh đã viết lên lịch sử, khẳng định vai trò của mỗi cá nhân trong lịch sử dân tộc.
- Nhân dân tạo ra và bảo vệ những giá trị vật chất, tinh thần cho quê hương: văn hóa: “truyền hạt lúa”, “truyền lửa”, “truyền tiếng nói”, “gánh vác theo tên xã, tên làng”, ... từ đó xây dựng nền móng phát triển bền vững cho quê hương.
- Ý tưởng chủ đạo, cảm hứng truyền cảm trong đoạn trích: “đất nước này là của nhân dân, là của ca dao và thần thoại”, đất nước ấy phản ánh qua tâm hồn con người: biết yêu thương, biết trân trọng tình bạn, lao động và biết đấu tranh cho đất nước.
- Đánh giá:
+ Về nội dung: đoạn trích “Đất nước” đã thể hiện một cách mới mẻ về đất nước từ nhiều góc độ: văn hóa, lịch sử, địa lý, dựa trên tư tưởng cốt lõi: “đất nước của nhân dân”.
+ Về nghệ thuật: sử dụng đa dạng và sáng tạo vật liệu văn hóa dân gian, ngôn ngữ sâu sắc và triết học sâu sắc.
III. Kết luận
- Khẳng định giá trị của đoạn trích: đoạn trích đã nhấn mạnh ý tưởng “đất nước của nhân dân”, thể hiện tinh thần yêu nước của tác giả, động viên tinh thần yêu nước trong mỗi người.
Lập dàn ý phân tích Đất nước - Mẫu 4
I. Mở bài
Giới thiệu về tác giả Nguyễn Khoa Điềm và đưa vào đoạn thơ Đất Nước.
II. Thân bài
1. Cội nguồn của Đất nước
- Đất nước bắt nguồn từ những điều bình dị, gần gũi trong cuộc sống của người Việt từ xa xưa: câu chuyện dân gian “ngày xưa kia”, phong tục ăn trầu của người Việt và truyện cổ tích về trầu cau, thói quen búi tóc của phụ nữ Việt Nam, và truyền thống yêu thương của dân tộc.
- Văn hóa dân gian đặc trưng của quê hương. Đất nước phát triển đồng bộ với quá trình lao động sản xuất “một nắng hai sương”, và cuộc chiến chống giặc ngoại xâm.
- Tác giả mở ra cái nhìn mới về nguồn gốc của đất nước, đề cập đến chiều sâu văn hóa, văn học, lịch sử và truyền thống dân tộc.
2. Định nghĩa Đất nước
- “Anh đi học, em tắm, hò hẹn”: Đất nước ở đây là không gian thân quen của cuộc sống liên quan đến tình yêu của đôi trẻ.
- “Nơi em làm rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”: những lời thổ lộ, thủ thỉ của tình yêu, không gian đầy cảm xúc, gợi nhớ đến những câu ca dao về tình yêu.
- Cách định nghĩa đặc biệt về Đất Nước: Sử dụng hình thức so sánh và giải thích bằng hai yếu tố Đất và Nước, thể hiện cảm nhận Đất Nước toàn diện về mặt địa lý - lịch sử.
3. Cảm nhận Đất nước
- Thời gian trôi qua bao la, không gian bao la, Chim về, Rồng ở, kỷ niệm giỗ Tổ, “ai đã mất, bây giờ, yêu nhau, sinh con, truyền dạy”: Đất Nước là nơi sinh sống của vô số thế hệ, từ quá khứ của tổ tiên, hiện tại của chúng ta và tương lai của con cháu chúng ta.
- Đất Nước được cảm nhận trên mặt rộng lớn của không gian địa lí, trong quá trình dài của lịch sử, và qua sự sâu sắc của truyền thống văn hóa, Đất Nước là sự kết hợp giữa cuộc sống hàng ngày và triều cường của cộng đồng, sự thống nhất không thể tách rời giữa nhân dân và cộng đồng.
4. Ý thức trách nhiệm đối với Đất nước
- Đất Nước tồn tại trong tâm trí và máu thịt mỗi người, sự kết hợp của cá nhân và cộng đồng, kết nối giữa thế hệ, và mối quan hệ tương tác không thể thiếu. → Mỗi người chúng ta đều phải chịu trách nhiệm với Đất Nước.
- “Tay nắm tay, tạo nên thứ lớn lao”: truyền thống yêu thương, đoàn kết, và tình thân thiết của những người Việt Nam tạo ra sức mạnh vô song.
- “Con mang theo Đất Nước, bay xa, mơ mộng”: trách nhiệm của thế hệ mai sau là phát triển Đất Nước, và đưa nó xa hơn nữa.
- “Máu xương, gắn bó, hiến dâng, biến thành hình ảnh của đất nước, tồn tại mãi mãi”: Đất Nước nằm trong máu thịt, là một phần của mỗi cá nhân, và do đó mỗi người chúng ta đều phải chịu trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Đất Nước.
- Mỗi người không chỉ là cá nhân, mà còn là một phần của cộng đồng và của Đất Nước. Mỗi người chúng ta đều được thừa hưởng những di sản văn hóa, tinh thần của Đất Nước và được nuôi dưỡng trong đó. Vì vậy, mỗi người chúng ta đều phải giữ gìn, bảo vệ và phát triển di sản ấy.
5. Tư tưởng Đất nước là của nhân dân
- Núi Vọng Phu, Hòn Trống Mái, Tổ Hùng Vương, Núi Bút, Non Nghiên, Hạ Long thành, Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm: Những địa danh được cảm nhận qua số phận, cảnh ngộ của con người, và hình ảnh của những người không tên nhưng lại là một phần của nhân dân. Chính nhân dân đã tạo nên Đất Nước này, và đã ghi dấu cuộc đời lên mỗi ngọn núi, dòng sông.
- Bốn nghìn năm, người người, lớp lớp, con gái, con trai, không ai nhớ mặt, không ai nhớ tên, giản dị và thanh thản. Những người không tên ấy đã giữ và truyền lại giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất (văn hóa lúa nước đã truyền lửa quanh mỗi nhà, tiếng nói, gánh theo tên làng xã, đắp đập bờ tre).
- 'Đất Nước là của Nhân dân', những con người bình thường nhưng cần cù, chịu thương, chịu khó trong lao động nhưng lại kiên cường, bất khuất, dũng cảm trong chiến đấu.
III. Tóm tắt
Tóm lược lại bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm, nhấn mạnh vào nội dung, nghệ thuật và ý nghĩa của nó, cùng với việc rút ra bài học và áp dụng vào thực tiễn.