Giải đề thi IELTS Writing Task 1 ngày 27/11/2021
Cấu trúc chi tiết
Mở bài
Paraphrase đề bài
Overview
Nhìn chung, số lượng sinh viên quốc tế ở Hoa Kỳ đông hơn Canada trong cả hai năm. Hơn nữa, trong khi con số tổng của Hoa Kỳ giảm nhẹ, con số của Canada lại tăng lên.
Body 1
Miêu tả số liệu của Canada:
Trong năm học 2002-2003, tổng số sinh viên quốc tế đang học tập tại Canada là 59.870 người.
Trong khi 2100 sinh viên trong số đó đến từ Ấn Độ, khoảng 5000 sinh viên đến từ cả Trung Quốc và Hoa Kỳ.
Trong năm học tiếp theo, có 45% học sinh Trung Quốc, 9% học sinh Mỹ và 35% học sinh Ấn Độ.
Nhìn chung, tổng số sinh viên quốc tế đến Canada tăng 17%.
Body 2
Miêu tả số liệu của Hoa Kỳ:
Tại Hoa Kỳ, 581.600 sinh viên quốc tế theo học trong năm học 2002-2003, giảm 2% vào năm sau đó.
Ấn Độ cung cấp khoảng 200.000 sinh viên trong cả hai năm, Trung Quốc khoảng 110.000 sinh viên và Canada khoảng 32.000 sinh viên.
Bài mẫu tham khảo
The tables illustrate how many students from different countries studied in Canada and the USA in two different school years.
Overall, the number of international students in the USA outnumbered that of Canada in both years. Furthermore, while the total figure for the USA decreased slightly, the figure for Canada increased.
In the 2002-2003 school year, the total number of international students studying in Canada was 59,870. While 2100 of those students came from India, around 5000 students came from both China and the USA each. In the following school year, there was an increase of 45% Chinese students, 9% American students, and 35% Indian students. Overall, there was a total 17% increase in all international students to Canada.
In the USA, 581,600 international students studied in the 2002-2003 school year, which decreased by 2% the following year. India supplied approximately 200,000 students in both years, China around 110,000 students, and Canada around 32,000 students.
[Estimated band 7]
Giải đề thi IELTS Writing Task 2 vào ngày 13/11/2021
Cấu trúc chi tiết
Mở bài
Paraphrase đề bài
Thesis statement (Trả lời trực tiếp câu hỏi của đề bài): Mặc dù có một số nhược điểm nhỏ, nhưng việc bố trí văn phòng như vậy chứng tỏ có lợi hơn.
Thân bài 1
Các bất lợi của việc có khu vực làm việc chung:
Thứ nhất, hoạt động tương tác giữa các nhân viên diễn ra tại một địa điểm
Tạo ra mức độ ồn cao
Là nguồn gây mất tập trung, khiến nhân viên không thể tập trung vào công việc của họ.
Thứ hai, không có sự riêng tư trong các bố cục như vậy.
Tất cả các cuộc trò chuyện có khả năng bị nghe lén và tất cả các hành động có thể bị quan sát
Nhân viên có thể cảm thấy rằng họ luôn bị giám sát => mức độ hài lòng trong công việc thấp hơn.
Thân bài 2
Các lợi thế dành cho công ty khi có khu làm việc chung:
Đầu tiên, nhân viên tương tác thường xuyên hơn với nhau
Tạo điều kiện thuận lợi cho giao tiếp nội bộ trong tổ chức
=> Thiết lập một nơi làm việc hài hòa, tạo sự hiểu biết lẫn nhau giữa các nhân viên, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.
Hơn nữa, hiệu quả hơn về chi phí
Giảm chi phí xây dựng vì không cần phải xây tường hoặc buồng nhỏ.
Nó cũng rẻ hơn nhiều về thiết bị văn phòng vì có thể sử dụng chung các thiết bị như máy in hoặc máy chiếu.
Kết bài
Nêu lại quan điểm: Làm việc ở khu vực chung có thể gây khó chịu cho một vài nhân viên, nhưng nó mang lại nhiều lợi thế cho công ty.
Bài mẫu tham khảo
Many organizations have chosen open office space areas instead of divided offices. In my view, although there are some minor drawbacks, having such an office layout proves to be more advantageous.
On the one hand, having no walls to separate employees can be problematic. Firstly, having no separate rooms means that all interactions between employees take place in one location, which generates a high level of noise. This constant background noise may be seen as a source of distraction, disabling employees to focus on their work. Secondly, there is no privacy in such layouts. All conversations are likely to be overheard, and all actions are likely to be observed. Employees might feel that they are always being supervised, which may result in lower job satisfaction amongst some of them.
On the other hand, an open space layout is much more beneficial for the company. To begin with, the absence of physical barriers allows all employees to interact more frequently with each other, which facilitates internal communication within the organization. This helps to establish a harmonious workplace, creating mutual understanding among employees, thereby improving their work efficiency. Furthermore, compared to a more traditional workplace, an open-plan office is a far more cost effective choice. Costs are reduced on construction as there is no need to build walls or cubicles. It is also much cheaper in terms of office equipment since communal space allows shared use of equipment such as printers or projectors.
In summary, working in an open-plan office may prove discomforting for certain employees due to excessive noise and a lack of privacy. Nevertheless, I believe that the advantages it offers to the company, such as cost-saving and enhancing employee productivity, outweigh the drawbacks.
[Estimated band 7]
Từ vựng
Office arrangement: bố trí văn phòng
Eavesdrop (v): nghe trộm
Monitor (v): giám sát
Nonappearance (n): sự vắng mặt
A harmonious work environment: môi trường làm việc hòa thuận
Mutual comprehension: sự hiểu biết lẫn nhau
Partition (n): vách ngăn
Shared area: khu vực chung