Khi soạn bài Thực hành Tiếng Việt: Áp dụng công cụ phi ngôn ngữ trang 89 Tập 2 Môn Ngữ văn lớp 10 Nối kết tri thức giúp sinh viên giải quyết câu hỏi một cách dễ dàng trong việc viết văn 10.
Bài viết Tiếng Việt lớp 10 trang 89 Tập 2 - Nối kết tri thức
Câu 1 (trang 89 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
a) Thông tin trong hình ảnh: biểu đồ thể hiện lỗ thủng ozone ở Nam Cực từ 1979 đến 2019. Thông qua thang đo độ dày của tầng ozone trong không khí và biểu đồ, có thể nhận biết lỗ thủng, quá trình thủng và khôi phục tầng ozone.
b) Thông tin được trình bày qua ngôn ngữ (bằng cách ghi năm và chỉ số thang đo) và phi ngôn ngữ (qua biểu đồ, màu sắc, hình dạng).
c) Biểu đồ này mô tả lỗ thủng tầng ozone ở Nam Cực từ 1979 đến 2019, thể hiện lỗ thủng, quá trình thủng và quá trình khôi phục tầng ozone trong khoảng thời gian đó.
Câu 2 (trang 89 sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 Tập 2):
a) Bên cạnh các công cụ ngôn ngữ, sơ đồ cũng áp dụng công cụ phi ngôn ngữ như:
- Hình minh họa (biểu diễn cây cỏ, bông hoa, lối đi, mũi tên chỉ đường, đường gạch nối lối đi bộ, đường nét liền biểu diễn lối đi xe)
- Bảng màu: màu xanh lá cây biểu diễn rừng, cây xanh dương ghi chú điểm dừng chân, màu vàng biểu diễn hoa.
- Dữ liệu số liệu
b) Các công cụ được sắp xếp hợp nhất với nhau, tái hiện thực tế.
Ví dụ:
- Trình bày thông tin tổng quát: sử dụng màu xanh lá cây biểu diễn rừng, ghi chú bằng ngôn ngữ và số liệu “rừng thông trung bình 400m”, màu vàng biểu diễn hoa và thêm chú thích bằng ngôn ngữ “rừng hoa dại dã quỳ.
- Trình bày thông tin cụ thể: chỉ sử dụng ngôn ngữ để diễn đạt “suối Ngọc Hoa”, “cổng bán vé”
c) Ngôn ngữ và công cụ phi ngôn ngữ được kết hợp với nhau trong sơ đồ, đôi khi để trình bày thông tin cụ thể, đôi khi lại nhằm hiển thị thông tin tổng quát, giới thiệu chi tiết về các điểm đến.
d) Các công cụ phi ngôn ngữ tăng cường sự hấp dẫn của sơ đồ, giúp rõ ràng hóa, tóm tắt thông tin mà nếu dùng ngôn ngữ sẽ khá dài. Công cụ được phân loại kèm theo chú thích giúp nâng cao và hoàn thiện thông tin cần thiết trong sơ đồ.