Luật Thuế 2019 đã được Quốc hội thông qua vào ngày 13/6/2019 với nhiều điểm quan trọng như: Gia hạn thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế, mở rộng quyền của người nộp thuế.
Dưới đây là 08 điểm nổi bật nhất của Luật Thuế 2019 mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Bản điều chỉnh mới của Luật Thuế 2019
- 1. Từ 01/7/2022, bắt buộc sử dụng hoá đơn điện tử
- 2. Bổ sung các trường hợp được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp
- 3. Bổ sung quy định về kê khai, tính thuế đối với giao dịch liên kết
- 4. Gia hạn thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
- 5. Mở rộng quyền của người nộp thuế
- 6. Lần đầu tiên quy định quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
- 7. Bổ sung chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho đại lý thuế
- 8. Bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế
1. Bắt đầu từ ngày 01/7/2022, việc sử dụng hoá đơn điện tử trở thành bắt buộc
Điều này là một điểm quan trọng trong Luật quản lý thuế 2019. Cụ thể, các quy định về hoá đơn, chứng từ điện tử của Luật này sẽ chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2022; tuy nhiên, Luật cũng khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quy định về hoá đơn, chứng từ điện tử trước ngày 01/7/2022.
Khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải tạo ra hoá đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ thông tin theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Lưu ý: Trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đủ điều kiện phải sử dụng hoá đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hoá đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hoá đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hoá đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hoá đơn điện tử theo từng lần phát sinh.
2. Bổ sung các trường hợp được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp
Theo Điều 85 của Luật Quản lý thuế 2019, từ ngày 01/7/2020 sẽ có 04 trường hợp được xóa tiền nợ thuế, tiền phạt, chậm nộp, cụ thể:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản đã thực hiện thanh toán theo quy định của pháp luật về phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. (Thêm vào đối tượng là hợp tác xã so với quy định hiện tại).
- Cá nhân đã chết hoặc bị Tòa án tuyên bố đã chết, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản, bao gồm cả tài sản được thừa kế để nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ.
- Các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế mà cơ quan quản lý thuế đã thực hiện biện pháp cưỡng chế thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm kể từ ngày hết hạn nộp thuế nhưng không còn khả năng thu hồi. (Đây là quy định mới được bổ sung so với quy định hiện tại).
- Tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đối với các trường hợp bị ảnh hưởng do thiên tai, thảm họa, dịch bệnh có phạm vi rộng đã được xem xét miễn tiền chậm nộp và đã được gia hạn nộp thuế nhưng vẫn còn thiệt hại, không có khả năng phục hồi được sản xuất, kinh doanh và không có khả năng nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt. (Đây là quy định mới được bổ sung so với quy định hiện tại).
3. Bổ sung quy định về kê khai, tính thuế đối với giao dịch liên kết
Cụ thể, so với quy định hiện hành, Điều 42 của Luật Quản lý thuế 2019 đã bổ sung quy định về nguyên tắc kê khai, xác định giá tính thuế đối với giao dịch liên kết như sau:
- Kê khai, xác định giá giao dịch liên kết theo nguyên tắc phân tích, so sánh với các giao dịch độc lập và nguyên tắc bản chất hoạt động, giao dịch quyết định nghĩa vụ thuế để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp như trong điều kiện giao dịch giữa các bên độc lập.
- Giá giao dịch liên kết được điều chỉnh theo giao dịch độc lập để kê khai, xác định số tiền thuế phải nộp theo nguyên tắc không làm giảm thu nhập chịu thuế.
Lưu ý: Người nộp thuế có quy mô nhỏ, rủi ro về thuế thấp được miễn thực hiện quy định kê khai, xác định giá tính thuế theo nội dung trên và được áp dụng cơ chế đơn giản hóa trong kê khai, xác định giá giao dịch liên kết.
4. Mở rộng thời gian nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Theo quy định tại khoản 2 của Điều 32 Luật Quản lý thuế 2006, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được kéo dài, chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch, hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán năm.
Tuy nhiên, theo điểm b khoản 2 của Điều 44 Luật Quản lý thuế 2019 cho phép cá nhân được nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch (kéo dài thêm 01 tháng so với Luật Quản lý thuế 2006).
Lưu ý: Áp dụng với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế.
5. Mở rộng quyền của người nộp thuế
Theo Điều 16 của Luật Quản lý thuế 2019 bên cạnh các quyền như Luật cũ, nhiều quyền mới được bổ sung nhằm đảm bảo quyền lợi của người nộp thuế như:
- Được nhận văn bản liên quan đến nghĩa vụ thuế của các cơ quan chức năng khi tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
- Được biết thời hạn giải quyết hoàn thuế, số tiền thuế không được hoàn và căn cứ pháp lý đối với số tiền thuế không được hoàn.
- Được tra cứu, xem, in toàn bộ chứng từ điện tử mà mình đã gửi đến cổng thông tin điện tử của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật về giao dịch điện tử.
- Được sử dụng chứng từ điện tử trong giao dịch với cơ quan quản lý thuế và cơ quan, tổ chức có liên quan.
- Không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế, không tính tiền chậm nộp đối với trường hợp do người nộp thuế thực hiện theo văn bản hướng dẫn và quyết định xử lý của cơ quan thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền liên quan đến nội dung xác định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.
6. Đầu tiên quy định về quản lý thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, việc xây dựng và ban hành các quy định về quản lý thuế trong lĩnh vực này trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Khoản 4 của Điều 42 Luật Quản lý thuế 2019 về kê khai thuế quy định: Đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, kinh doanh dựa trên nền tảng số và các dịch vụ khác được thực hiện bởi nhà cung cấp ở nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, nhà cung cấp ở nước ngoài phải có trách nhiệm trực tiếp hoặc ủy quyền thực hiện đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế tại Việt Nam theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Đây chỉ là một trong những nội dung có tính định hướng nhưng lại đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử. Trong thời gian sắp tới, khi ban hành các văn bản hướng dẫn, sẽ quy định cụ thể hơn về nội dung quản lý đối với hoạt động thương mại điện tử.
7. Mở rộng chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho đại lý thuế
Theo điểm c của khoản 1 của Điều 104 Luật Quản lý thuế 2019 bổ sung chức năng cung cấp dịch vụ kế toán cho doanh nghiệp siêu nhỏ cho đại lý thuế. Điều này cho phép các đại lý thuế mở rộng chức năng cung cấp dịch vụ kế toán ngoài việc cung cấp dịch vụ đại lý thuế như hiện nay.
- Chức năng này phù hợp với Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, giúp những doanh nghiệp siêu nhỏ tiết kiệm chi phí khi thay vì phải thuê hai đơn vị thực hiện 02 dịch vụ (tư vấn thuế và kế toán) nay chỉ cần một đơn vị thực hiện hai nhiệm vụ trên.
8. Mở rộng danh sách hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế
Ngoài các hành vi bị nghiêm cấm theo quy định hiện hành, Luật Quản lý thuế 2019 bổ sung thêm một số hành vi mới bị nghiêm cấm trong hoạt động quản lý thuế, cụ thể:
- Thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế.
- Bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn.
- Cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ.
- Cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.