Bản kế hoạch ôn tập giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 10 sử dụng sách giáo khoa Kết nối tri thức năm học 2023 - 2024 là một tài liệu hữu ích dành cho học sinh tham khảo. Nó bao gồm phạm vi kiến thức ôn thi và lý thuyết cùng với các bài thi minh họa.
Bản kế hoạch giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 10 Kết nối tri thức giúp học sinh làm quen với các loại bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và học hỏi từ các bài thi giữa học kỳ 2 lớp 10. Nó cung cấp định hướng, phương pháp học để đạt kết quả cao trong các kỳ thi. Ngoài ra, học sinh cũng có thể xem thêm bản kế hoạch giữa kỳ 2 môn Hóa học 10 Kết nối tri thức và bản kế hoạch giữa kỳ 2 môn Vật lý 10 Kết nối tri thức.
Phạm vi ôn tập giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 10 bao gồm:
Bài 5: Thơ và văn của Nguyễn Trãi
B. Kết cấu của bài thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10
Câu 1. Phần Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Câu 2. Phần Nghị luận xã hội (6,0 điểm)
C. Thời gian làm bài: 90 phút
D. Một số chú ý trong kỳ thi giữa học kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10
I. Phần Đọc – hiểu:
Văn bản được sử dụng là đoạn trích từ thơ trung đại hoặc truyện hiện đại, có nội dung phù hợp với các chủ đề, bài học của lớp 10
Nội dung kiểm tra bao gồm 10 câu hỏi, kết hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận.
Bao gồm các phần kiến thức sau
Nhận biết về thể loại văn học:
1. Phân biệt các dạng thể thơ và xác định người kể chính
- Xác định loại thể thơ dựa trên số từ trong mỗi câu thơ.
- Xác định người kể: Có 2 người kể chính: người thứ nhất và người thứ ba
2. Phân biệt về thể loại văn học: Cần dựa vào đặc điểm của từng thể loại để nhận biết.
3. Nhận diện về Phương thức diễn đạt
3.1. Thể loại tự sự: là khi văn bản mô tả các sự kiện có liên kết nhân quả dẫn đến kết quả cuối cùng, thể hiện ý nghĩa sâu sắc.
Chú ý: Thường xuất hiện:
+ Cốt truyện rõ ràng
+ Nhân vật tự sự và các sự kiện
+ Phản ánh rõ ràng tư tưởng và chủ đề
+ Có người kể, có quan điểm đặc biệt
- Mục tiêu: Thể hiện bản chất của con người, luật lệ cuộc sống, tình cảm và thái độ
3.2. Phần Miêu tả: là khi văn bản mô tả các đặc điểm, thuộc tính của các hiện tượng, sự vật, làm cho chúng trở nên sống động.
- Mục tiêu: Giúp con người cảm nhận và hiểu rõ hơn về chúng.
3.3 Phần Biểu cảm: là khi văn bản diễn đạt trực tiếp hoặc gián tiếp những cảm xúc, tình cảm của con người đối với con người, thiên nhiên, xã hội và sự vật.
Mục tiêu: Diễn đạt cảm xúc và khơi gợi sự đồng cảm
3.4 Phần Thuyết minh: là khi văn bản trình bày các đặc điểm, cấu trúc, nguyên nhân, kết quả, tính có ích hoặc có hại của sự vật, hiện tượng.
- Mục tiêu: Giúp độc giả có kiến thức khách quan và có thái độ đúng đắn đối với chúng (sử dụng phương pháp liệt kê, so sánh, nêu ví dụ, nêu số liệu)
3.5 Phần Nghị luận: là khi văn bản trình bày tư tưởng, quan điểm đối với tự nhiên, xã hội, con người và các tác phẩm văn học thông qua lập luận, trình bày luận điểm và cách lập luận.
- Mục tiêu: Thuyết phục mọi người tin theo cái đúng, tốt, từ bỏ cái sai, xấu
3.6 Phần Hành chính công vụ: (hiếm khi xuất hiện)
4. Phân biệt các kỹ thuật nghệ thuật:
4.1 Phần So sánh: Là việc so sánh sự vật, sự việc này với sự vật, sự việc khác để làm tăng sức hấp dẫn, ấn tượng cho diễn đạt.
4.2 Phần Nhân hóa: Là việc mô tả con vật, cây cỏ, vật phẩm bằng những từ ngữ thường được dùng để mô tả con người; làm cho thế giới của loài vật, cây cỏ, vật phẩm trở nên gần gũi với con người; thể hiện được suy tư, tình cảm của con người.
4.3 Phần Ẩn dụ: Là việc sử dụng tên của một sự vật, hiện tượng để ám chỉ một sự vật, hiện tượng khác có điểm tương đồng (tương đối giống nhau) để làm tăng sức thú vị, hấp dẫn cho diễn đạt.
4.4 Phần Hoán dụ: Là việc sử dụng tên của một sự vật, hiện tượng, khái niệm để chỉ một sự vật, hiện tượng, khái niệm khác có điểm tương đồng (gần gũi với nó) nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho diễn đạt.
4.5 Phần Phép điệp
- Điệp từ: lặp lại một từ ngữ
- Điệp ngữ: lặp lại một cụm từ
- Điệp cấu trúc: lặp lại một cấu trúc câu
4.6 Phần Danh sách: Là việc sắp xếp một loạt từ hoặc cụm từ cùng loại để mô tả rõ hơn, sâu sắc hơn các khía cạnh của thực tế hoặc của tư tưởng, tình cảm. Tác dụng: Mô tả cụ thể, toàn diện
4.7 Phần Câu hỏi tu từ: Là cách sử dụng câu hỏi mà không cần câu trả lời, nhằm biểu hiện một ý nghĩa trong diễn đạt và có tác dụng thể hiện cảm xúc
4.8 Phần Nói quá: Là kỹ thuật sử dụng từ ngôn ngữ phóng đại mức độ, quy mô, hoặc tính chất của sự vật, hiện tượng để làm nổi bật, tạo ấn tượng, tăng cường sức mạnh biểu đạt.
4.9 Phần Nói giảm nói tránh: Là cách sử dụng ngôn từ ở mức độ thấp hơn bình thường nhằm diễn đạt cảm xúc, thái độ…
4.10 Phần Đảo ngữ: Là hiện tượng sắp xếp không tuân theo thứ tự thông thường của các thành phần văn bản. Có tác dụng làm nổi bật, tạo ấn tượng về nội dung diễn đạt.
4.11 Phần Tương phản (đối lập) hình ảnh, ý: Có tác dụng tạo sự hài hòa, cân đối trong diễn đạt. Nhấn mạnh ý, gợi liên tưởng, tạo hình ảnh sinh động và nhịp điệu.
4.12 Phần Chèn thêm: Là việc thêm vào câu một cụm từ không trực tiếp liên quan đến cấu trúc ngữ pháp của câu, nhưng có tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hoặc thể hiện cảm xúc. Thường được đặt sau dấu gạch nối hoặc trong ngoặc đơn.
5. Phân biệt Chi tiết (từ ngữ, hình ảnh) trong ngữ liệu.
6. Hiểu rõ Chi tiết, nội dung của ngữ liệu; hiểu được tác dụng của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong ngữ liệu.
7. Trình bày ý kiến, cảm nhận về một vấn đề liên quan đến nội dung của ngữ liệu; rút ra bài học, thông điệp từ văn bản.
II. Viết văn: Loại bài Nghị luận xã hội.
CÁCH VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
*Nghị luận về một ý kiến đạo lý
Khái niệm
Nghị luận về ý kiến đạo lý là việc sử dụng lập luận để làm rõ các vấn đề liên quan đến đạo đức, tri thức, cách sống... của con người trong xã hội.
Một số ví dụ minh họa:
+ Ý kiến của anh chị về câu nói: “Lao động luôn là nền tảng của cuộc sống con người và văn hóa” (A. Makarenko)
+ Ý kiến của anh chị về lòng nhân ái trong xã hội hiện đại.
+ Ý kiến của anh chị về truyền thống tôn sư trọng đạo trong văn hóa dân tộc…
b. Cách thực hiện bài văn nghị luận xã hội về ý kiến đạo lí
Khi đối mặt với dạng bài văn nghị luận xã hội về một ý kiến đạo lí, các em cần thực hiện theo 4 bước sau đây:
- Bước 1:
+ Diễn giải các thuật ngữ chính: Định nghĩa, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có)…
+ Diễn giải ý nghĩa tổng quát: Câu trích dẫn, nhận định, câu chuyện…
- Bước 2:
+ Theo từng bước thảo luận, phân tích các khía cạnh đúng: Sự biểu hiện, tác dụng/kết quả, ý nghĩa quan trọng của ý kiến đạo lí, minh chứng…
+ Theo từng bước thảo luận, phân tích, phủ nhận, đánh giá các khía cạnh sai: Thực trạng hiện tại, hậu quả…
- Bước 3:
+ Mở rộng bằng cách giải thích, minh họa.
+ Mở rộng bằng cách đi sâu vào vấn đề.
+ Mở rộng bằng cách đảo ngược vấn đề.
- Bước 4:
+ Rút ra bài học cho bản thân.
+ Diễn đạt quan điểm cá nhân: (Tán dương, tôn vinh những biểu hiện tích cực; Phê phán, chỉ trích những biểu hiện tiêu cực)
c. Cần chú ý gì khi thực hiện bài văn nghị luận xã hội về ý kiến đạo lí?
- Đọc kỹ đề, ghi nhớ các từ then chốt, hiểu rõ yêu cầu của đề (Nội dung đề cập là gì? Hình thức trình bày ra sao? Phạm vi tư liệu cần sử dụng?)
- Xác định loại bài để lên ý tưởng và dàn ý một cách phù hợp:
+ Đối với dạng bài trực tiếp: Học sinh dễ nhận biết và ghi chú những ý chính trong đề.
+ Đối với dạng bài gián tiếp: Học sinh cần đọc kỹ đề, dựa vào ý nghĩa câu chuyện, câu nói, văn bản được trích dẫn để xác định ý chính.
*Nghị luận về một hiện tượng trong cuộc sống hàng ngày
Định nghĩa
Nghị luận về một hiện tượng cuộc sống là thảo luận về một vấn đề đang diễn ra trong thực tế xã hội, thu hút sự quan tâm của nhiều người như ô nhiễm môi trường, văn minh đô thị, tai nạn giao thông, bạo hành gia đình, sự lạnh lùng và sự chia sẻ... Điều này có thể là tích cực hoặc tiêu cực, đáng khen ngợi hoặc chỉ trích. Nghị luận về một hiện tượng cuộc sống không chỉ ảnh hưởng đến xã hội mà còn giáo dục về tư tưởng, đạo đức và lối sống tích cực cho thanh thiếu niên.
Một số ví dụ nghị luận về một hiện tượng cuộc sống:
+ Hiện tượng tiêu cực: Hút thuốc lá; Ô nhiễm môi trường; Tính vô cảm; Bạo lực trường học…
+ Hiện tượng tích cực: Hiệp sĩ đường phố; Ủng hộ, quyên góp cho vùng lũ lụt…
+ Các quan điểm đối lập về một hiện tượng xã hội: Việc khởi nghiệp ở tuổi trẻ; Đồng phục học sinh; Cha mẹ cho trẻ sử dụng internet từ sớm; Cơ hội nghề nghiệp sau Đại học.
b. Cách tiến hành bài văn nghị luận xã hội về hiện tượng cuộc sống:
+ Biểu hiện: Điều này đề cập đến việc nghe hoặc quan sát; Phạm vi hiện tượng (từ rộng đến hẹp; mức độ từ xã hội đến gia đình)
+ Nguyên nhân: cần phải xác định vì sao nó xảy ra do yếu tố chủ quan hay khách quan.
+ Tác động: Ảnh hưởng của nó đến xã hội nói chung; đối với từng cá nhân cụ thể.
+ Thảo luận: Cần xác định đây là vấn đề tích cực hay tiêu cực; cần tôn trọng hoặc phê phán; làm rõ quan điểm của mình một cách đơn giản. Cần mở rộng vấn đề bằng cách giải thích, chứng minh, khám phá
+ Bài học rút ra: Những kinh nghiệm thu được sau vấn đề. Em muốn truyền đi thông điệp gì?
c. Một số ý khi thực hiện bài văn nghị luận xã hội về hiện tượng cuộc sống
+ Đọc kĩ để hiểu đúng, hiểu sâu, nắm bắt bản chất vấn đề.
+ Học sinh cần thể hiện rõ quan điểm, thái độ của mình đối với vấn đề nghị luận, phải giữ vững lập trường trước mọi vấn đề và phải có lý lẽ rõ ràng, thuyết phục để bảo vệ quan điểm của mình.
+ Cung cấp đủ dẫn chứng phù hợp để làm cho bài làm thuyết phục (không nên quá nhiều nhưng cũng không nên quá ít, tránh xa lạc khỏi đề). Thông thường, mỗi lập luận cần được minh họa bằng một dẫn chứng.
+ Học sinh cần có kiến thức vững về xã hội để có thể làm rõ vấn đề, đưa ra lý do một cách rõ ràng.
E. Bài kiểm tra giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 10
PHÒNG GD&ĐT…… | ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ 2 LỚP 10 NĂM 2023 - 2024 Bài thi môn: Ngữ văn lớp 10 Thời gian làm bài:120 phút (không kể thời gian phát đề) |
Phần 1: Đọc hiểu (6 điểm)
Đọc bài thơ dưới đây và trả lời câu hỏi:
CHẤN ĐỘNG TÂM HỒN (Bài 43)
Bước chân rộn ràng trên đường về
Đám cây rủ nhau ngóng chờ góc trời
Màu nắng chiếu lung linh bên đường
Hương hoa bay theo gió nhẹ thoảng
Điệu nhạc vang vọng từ chợ hải sản
Âm thanh dịu dàng từ lầu cao
Dưới ánh đèn, người ta hòa mình
Mỗi người một phong cách sống.
(Tác giả không xác định)
Câu 1 (0,5 điểm). Câu thơ “Bước chân rộn ràng trên đường về” nhấn mạnh điều gì về nhân vật trữ tình?
A. Con người say sưa và tận hưởng
B. Con người thong thả, thanh thản
C. Con người cần cù, chăm chỉ
D. Con người lưu luyến, hạnh phúc
Câu 2 (1,0 điểm). Phân biệt loài hoa và màu sắc đặc trưng của từng loài? Cảnh ngày hè được mô tả như thế nào?
Câu 3 (1,0 điểm). Câu thơ: Dưới ánh đèn, người ta hòa mình sử dụng biện pháp tu từ gì? Tác dụng của biện pháp đó?
Câu 4 (0,5 điểm). Từ 'lao xao' thể hiện cuộc sống nhộn nhịp, sôi động như thế nào?
Câu 5 (1,0 điểm). Chủ đề chính mà anh/chị cảm nhận được từ bài thơ Cảnh ngày hè là gì?
Câu 6 (2,0 điểm). Viết đoạn văn ngắn (5 đến 7 dòng) biểu đạt suy nghĩ về bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống ngày nay từ văn bản trên.
Phần 2: Viết (4 điểm)
Anh/chị hãy viết một bài văn nghị luận về lý tưởng sống của thanh niên hiện đại.
Kết quả đề thi giữa kỳ 2 môn Văn lớp 10
Phần 1: Đọc và hiểu (6 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
Câu 1 | B. Con người nhàn nhã thư thái | 0,5 điểm |
Câu 2 | Các loài hoa và màu sắc đặc trưng của từng loài: - Hoa hòe màu xanh. - Hoa lựu màu đỏ. - Hoa sen màu hồng. Cảnh ngày hè được miêu tả: bình dị, nhiều màu sắc và âm thanh với những sự vậy đặc trưng của mùa hè. | 1,0 điểm |
Câu 3 | Câu thơ: Lao xao chợ cá làng ngư phủ sử dụng biện pháp tu từ đảo ngữ. → Tác dụng của biện pháp này là: Nhấn mạnh vào âm thanh huyên náo của chợ cá. | 1,0 điểm |
Câu 4 | Từ láy “lao xao” có tác dụng biểu hiện cuộc sống sống động, thể hiện cuộc sống no đủ và hạnh phúc của người dân. | 0,5 điểm |
Câu 5 | Nội dung chủ đạo mà em cảm nhận được từ bài thơ Cảnh ngày hè là Tâm hồn yêu thiên nhiên và yêu quê hương, đất nước của Nguyễn Trãi. | 1,0 điểm |
Câu 6 | HS trình bày suy nghĩ bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay từ văn bản trên. + Đảm bảo yêu cầu hình thức: đoạn văn. + Đảm bảo yêu cầu nội dung. Gợi ý: - Từ niềm khát khao dân giàu của Nguyễn Trãi, HS suy nghĩ về bài học lấy dân làm gốc trong cuộc sống hôm nay. - Cần làm rõ các ý: lấy dân làm gốc là gì? Tại sao phải lấy dân làm gốc? Ý nghĩa của việc lấy dân làm gốc? Bài học nhận thức và hành động? | 2,0 điểm |
Phần 2: Viết (4 điểm)
Câu | Đáp án | Điểm |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài khái quát được vấn đề. | 0,25 điểm 0,25 điểm 2,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm |
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Lí tưởng sống của thanh niên ngày nay. | ||
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Dưới đây là một vài gợi ý cần hướng tới: 1. Mở bài Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận: Lí tưởng sống của thanh niên hiện nay. 2. Thân bài a. Giải thích - Lí tưởng sống: những suy nghĩ, hành động tích cực của con người, hướng đến những điều tốt đẹp và cao cả. Lí tưởng sống ảnh hưởng quan trọng đến suy nghĩ và hành động của giới trẻ đặc biệt là các bạn thanh niên hiện nay. Mỗi người cần có cho mình một lí tưởng sống cao đẹp và cố gắng thực hiện hóa lí tưởng đó. b. Phân tích - Lí tưởng sống là kim chỉ nam cho cuộc sống của con người, người sống không có lí tưởng chỉ là tồn tại, sẽ cảm thấy cuộc đời thật nhàm chán, không có gì thú vị, lâu dần dẫn đến suy nghĩ và hành vi tiêu cực. - Lí tưởng sống là động lực để con người vươn lên, tạo dựng cho mình những giá trị tốt đẹp, hướng chúng ta đến những điều hay lẽ phải, tránh xa - Lí tưởng sống mang lại nhiều lợi ích cho con người, nó khiến cho chúng ta tốt hơn, rèn luyện được những đức tính tốt đẹp khác cũng như mang con người đến gần nhau hơn. c. Chứng minh HS lấy dẫn chứng về những người trẻ sống có lí tượng nổi bật, tiêu biểu mà được nhiều người biết đến để minh họa cho bài làm văn của mình. d. Liên hệ bản thân Mỗi người học sinh chúng ta trước hết phải sống có ước mơ, hoài bão, nỗ lực học tập, trau dồi bản thân để thực hiện ước mơ đó. Sống chan hòa, yêu thương mọi người, bỏ qua cái tôi cá nhân để hướng đến cái ta chung để cống hiến nhiều hơn cho xã hội. 3. Kết bài Khái quát lại tầm quan trọng của lí tưởng sống đối với giới trẻ. | ||
d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | ||
e. Sáng tạo - Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. |