Bản tóm tắt ôn tập giữa kỳ 1 Văn 11 Chân trời sáng tạo năm học 2023 - 2024 là tài liệu rất hữu ích dành cho học sinh lớp 11 tham khảo. Tài liệu bao gồm phạm vi kiến thức ôn thi giữa kỳ 1 với các dạng đề minh họa kèm đáp án.
Bản tóm tắt ôn tập giữa kỳ 1 môn Văn 11 Chân trời sáng tạo giúp học sinh làm quen với các loại bài tập, nâng cao kỹ năng làm bài và rút ra kinh nghiệm cho bài thi giữa kỳ 1 lớp 11. Từ đó có thể định hướng và áp dụng phương pháp học tập để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra. Dưới đây là toàn bộ bản tóm tắt giữa kỳ 1 môn Văn 11 Chân trời sáng tạo năm học 2023 - 2024 mời các bạn tham khảo. Ngoài ra, cũng có thể tham khảo bộ đề thi giữa kỳ 1 môn Văn 11 Chân trời sáng tạo.
Bản tóm tắt giữa kỳ 1 môn Văn 11 Chân trời sáng tạo (Bao gồm đáp án)
I. Phạm vi kiến thức ôn thi giữa kỳ 1 môn Văn 11
A. Phần văn bản
Bài 1: Ai đã đặt tên cho dòng sông
- Tác giả: Hoàng Phủ Ngọc Tường
- Thể loại: Tùy bút
- Nội dung: Hình ảnh của dòng sông Hương thơ mộng, trữ tình từ thượng nguồn đến cố đô Huế được tường thuật một cách sâu lắng. Mỗi khúc sông Hương mang vẻ đẹp riêng biệt, giúp ta hiểu rõ hơn về tình yêu quê hương và niềm tự hào của tác giả đối với dòng sông đặc trưng của xứ Huế.
- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn từ phong phú, diễn đạt tinh tế về dòng sông Hương dựa trên hiểu biết đa chiều về tác giả.
Bài 2: Cõi lá
- Tác giả: Đỗ Phấn
- Thể loại: Tản văn
- Nội dung: Tác phẩm làm nổi bật vẻ đẹp quyến rũ và sự sống của cây cỏ trong phố cổ cùng với bức tranh về Hà Nội. Đồng thời, tác giả lồng ghép tình yêu của mình đối với thủ đô thơ mộng, khiến trái tim của người đọc xao xuyến.
- Nghệ thuật: Bằng bút pháp nghệ thuật tài hoa, tác giả mô tả sinh động cuộc sống của người dân thủ đô Hà Nội cùng với sắc màu của cây cỏ Hà Nội.
Bài 3: Chiều xuân
- Tác giả: Anh Thơ
- Thể loại: thơ lục bát
- Nội dung: Bài thơ tôn vinh vẻ đẹp của quê hương khi mùa xuân về. Tình yêu dành cho quê hương đã làm rộng lớn hơn cả bức tranh quê hương trong buổi chiều xuân ấy.
- Nghệ thuật: Sử dụng nhiều hình ảnh đặc trưng của mùa xuân với từ ngữ gợi tình, gợi âm nhạc. Miêu tả sự yên bình để nói về sự tĩnh lặng.
Bài 4: Một cây bút và một quyển sách có thể thay đổi thế giới
- Tác giả: Ma-la-la Diu-sa-phdai
- Thể loại: Thảo luận xã hội
- Nội dung: Qua tác phẩm, chúng ta được biết thêm về Ma-la-la Diu-sa-phdai, một nhà hoạt động vì quyền lợi giáo dục cho phụ nữ tại Pakistan. Tác phẩm cũng kêu gọi mọi người dũng cảm đứng lên chiến đấu cho sự công bằng cho phụ nữ và trẻ em.
- Nghệ thuật: Sử dụng luận điểm ngắn gọn, sắp xếp một cách hợp lý. Hệ thống luận cứ toàn diện, sâu sắc, phong phú và đáng tin cậy. Kết hợp phương pháp nghị luận chứng minh với việc giải thích, đặt vấn đề và đối thoại.
Bài 5: Người trẻ và những hành trang vào thế kỉ XXI
- Tác giả: Đỗ Thị Ngọc Quyên, Nguyễn Đức Dũng
- Thể loại: Thảo luận xã hội
- Nội dung: Bài viết thảo luận về những hành trang cần thiết cho người trẻ khi bước vào thế kỷ 21, bao gồm tri thức, kỹ năng và thái độ.
- Nghệ thuật: Sử dụng hệ thống luận điểm rõ ràng, có chứng cứ phong phú, thuyết phục độc giả.
Bài 6: Công nghệ Trí tuệ nhân tạo của hiện tại và tương lai
- Xuất xứ: Trích từ trang web của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Thể loại: Văn bản thảo luận
- Nội dung: Văn bản thảo luận về giá trị và vai trò của Trí tuệ nhân tạo trong đời sống hiện tại và tương lai.
- Nghệ thuật: Sử dụng ngôn từ phong phú, hệ thống luận điểm và luận cứ logic, thuyết phục mạnh mẽ.
B. Phần Ngôn ngữ Việt
Giải nghĩa từ
- Nghĩa của từ là ý nghĩa mà từ đó biểu thị, được hiểu thông qua nhận thức và kiến thức của mỗi người.
- Giải nghĩa từ:
- Thông qua phân tích nội dung của từ, mô tả phạm vi sử dụng và khả năng kết hợp của từ
- Sử dụng một hoặc nhiều từ đồng nghĩa, trái nghĩa để giải thích
- Giải nghĩa từ ghép bằng cách phân tích từng thành phần cấu tạo nên từ
- Giải nghĩa từ cần chú ý đến từ gốc và ý nghĩa biến đổi
C. Phần Viết văn
a. Viết văn bản thuyết minh
- Viết văn bản thuyết minh là việc kết hợp các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm để tổng hợp thông tin và làm rõ đặc điểm của đối tượng thuyết minh cho độc giả hiểu rõ.
- Lập kế hoạch viết:
+ Bắt đầu: Đưa ra vấn đề cần được thuyết minh
+ Phần chính: Thuyết minh về các đặc điểm của đối tượng, kết hợp với các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm để làm rõ vấn đề cần thuyết minh.
+ Kết thúc: Khẳng định vai trò của đối tượng được thuyết minh
b. Viết văn bản thảo luận về một vấn đề xã hội
- Viết văn bản thảo luận xã hội về một vấn đề trong xã hội bằng cách sử dụng bằng chứng và lý lẽ để làm sáng tỏ vấn đề đó.
- Lập kế hoạch viết:
+ Bắt đầu: Đưa ra vấn đề cần được thảo luận
+ Phần chính: Định nghĩa vấn đề, phân tích các biểu hiện, cung cấp bằng chứng để làm rõ vấn đề, phản biện các quan điểm trái chiều liên quan đến vấn đề nghị luận.
+ Kết thúc: Tổng hợp lại vấn đề, liên kết với bản thân và đề xuất giải pháp.
II. Đề thi thực hành giữa kỳ 1 môn Ngữ Văn 11
I. PHẦN ĐỌC HIỂU (5,0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và làm theo yêu cầu sau đây:
Tự nhiên như thế: ai cũng yêu mùa xuân. Mùa xuân thường là thời điểm được yêu thích nhất, đặc biệt là tháng Giêng, tháng đầu tiên của mùa xuân, mọi người càng yêu thương hơn. Không gì là lạ khi mọi người mong chờ mùa xuân. Ai có thể cấm non không yêu thương nước, bướm không yêu thương hoa, trăng không yêu thương gió; ai có thể ngăn cản trai trẻ yêu gái, mẹ yêu thương con; ai có thể ngăn cản cô gái son nhớ chồng. Đó mới là lý do khiến mọi người say mê mùa xuân.
Tôi yêu sông nước trong xanh, núi non hùng vĩ; tôi yêu gương mặt ai đẹp như ánh trăng mới ló dạt, và tôi cũng nuôi mộng ước nhưng điều quan trọng nhất là tôi yêu mùa xuân vì điều đó.
Mùa xuân của tôi - mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội - là mùa xuân có những cơn mưa nhỏ rải rác, gió mát lành, tiếng nhạn vang vọng trong đêm tĩnh lặng, tiếng trống chèo vọng về từ những làng quê xa xôi, và những giai điệu dân ca đẹp như trong tranh của cô gái dịu dàng...
Những người thích cảnh đẹp, khi thấy bầu trời và đất đai như thế, mặc chiếc áo ấm, cầm một ống điếu, mở cửa ra ngoài, tự nhiên cảm thấy hứng thú như chưa từng. Một cảm giác như say sưa bằng sự sống, mà không cần phải uống rượu mạnh.
Đúng vậy, mùa xuân kỳ diệu của tôi khiến người ta muốn trở nên phấn khích hơn bao giờ hết. Không thể ngồi yên được. Sức sống bên trong như máu chảy trong lũa của hươu, như mầm mọc của cây cối, không thể ngồi im mãi được, phải bắt đầu trải ra như những chiếc lá nhỏ bắt đầu nảy mầm và vẫy tay chào đón cặp uyên ương đứng bên cạnh.
Khi mùa xuân trở lại, trái tim của mỗi người dường như trẻ hơn, và đập mạnh hơn vào những ngày lạnh giá của mùa đông. Khi ấy, con đường không còn lầy lội nữa mà là một tảng lạnh ngọt ngào, không còn cảm giác lạnh cóng nữa.
Giống như những con vật ngủ đông khi thấy nắng ấm quay lại, chúng lại bò ra để nhảy nhót và kiếm ăn, anh cũng cảm thấy mình trở lại sống động và mong muốn được yêu thương thêm một lần nữa. Ra ngoài, mọi người đều khao khát yêu thương, và khi về nhà, anh cũng cảm thấy được sự yêu thương.
Hương thơm của nhang, ánh sáng từ những chiếc đèn nến, và không gian ấm áp khi gia đình tụ tập lại, trước bàn thờ Phật, thánh thần, tổ tiên, tất cả tạo nên một không khí ấm áp. Trong lòng anh, có một cảm giác lạ ấm, mặc dù không nói ra, nhưng cảm thấy như có vô số hoa mới nở, bướm đang bay, tất cả cùng mừng vui.
Mùa xuân ở Hà Nội thật đẹp, nhưng mình thích nhất khoảnh khắc sau ngày rằm Tết, khi đào héo hắt nhưng nhuỵ vẫn rực rỡ, cỏ không còn xanh mướt nhưng lại tỏa hương quyến rũ.
Thời tiết đã dần ấm áp hơn, mưa xuân thay thế mưa phùn, làm cho bầu trời trong xanh hơn. Sáng dậy, nhìn ra cửa sổ, thấy màu xanh tươi trên bầu trời, lòng thấy hân hoan. Trên hoa lí, những chú ong đang bận rộn tìm kiếm nhị hoa. Chỉ mới tám chín giờ sáng, trên bầu trời đã có những tia sáng hồng như cánh ve mới lột xác.
Thời gian này, mọi người đã dần quen với bữa cơm giản dị, với canh cà om, bát canh trứng cua vắt chanh hay lá tía tô thái nhỏ. Cánh màn đã được hạ xuống từ hôm “hoá vàng” và những trò chơi ngày Tết cũng đã kết thúc để nhường chỗ cho cuộc sống bình dị hơn.
Trích từ sách Thương Nhớ Mười Hai của Vũ Bằng, NXB Văn Học, Hà Nội, 1993
Câu 1: Đoạn văn trên thuộc thể loại gì?
A. Ghi chép cá nhân
B. Viết tự do
C. Sáng tác truyện
D. Miêu tả văn học
Câu 2: Biện pháp tu từ được nhà văn sử dụng trong đoạn văn sau là gì? “Như những con vật nằm im ở nơi nào đó tránh rét, khi thấy nắng ấm trở lại, chúng lại xuất hiện để tìm kiếm thức ăn, tương tự, anh ta cũng trở lại cuộc sống và mong muốn tình yêu thực sự. Trong xã hội, mọi người đều khao khát tình thương, và khi trở về nhà, anh ta cũng cảm nhận được điều đó”.
A. So sánh và ẩn dụ
B. So sánh và hình tượng
C. So sánh và nhân vật hóa
D. So sánh và danh sách
Câu 3: Đọc văn bản và chỉ ra thời điểm mà tác giả thích nhất mùa xuân là khi nào?
A. Bắt đầu của mùa xuân
B. Lễ hội Tết
C. Sau ngày rằm tháng giêng
D. Kết thúc mùa xuân
Câu 4: Trong đoạn văn, tác giả thể hiện cảm xúc gì?
A. Diễn đạt lòng nhớ về Hà Nội
B. Diễn đạt tình cảm yêu thương mùa xuân Việt Nam
C. Diễn đạt kỷ niệm đặc biệt về Tết Hà Nội
D. Diễn đạt tình cảm yêu mến mùa xuân Hà Nội, mùa xuân Bắc Việt
Câu 5: Biện pháp lặp cấu trúc trong đoạn sau có tác dụng gì? “Tự nhiên như vậy: ai cũng thích mùa xuân. Và tháng Giêng, là tháng đầu của mùa xuân, người ta càng yêu thích, điều đó không có gì ngạc nhiên. Ai có thể ngăn được núi yêu biển, bướm yêu hoa, trăng yêu gió; ai có thể cấm trai yêu gái, mẹ yêu con; ai có thể ngăn được cô gái đang son phấn nhớ về người yêu thì mới có thể ngăn cản được niềm say mê của người đối với mùa xuân”.
A. Tôn vinh vẻ đẹp của mùa xuân
B. Khẳng định mùa xuân là thời điểm của tình yêu và sự yêu thương
C. Đề cao sự yêu thích mùa xuân từ mọi người và khẳng định không ai có thể không yêu mùa xuân
D. Thể hiện tình cảm của tác giả với mùa xuân
Câu 6: Tình cảm chính trong văn bản là gì?
A. Hồi tưởng về những vẻ đẹp truyền thống của quá khứ
B. Tình yêu và nhớ về mùa xuân của Hà Nội
C. Tình yêu và nhớ về những điều giản dị nhất của mùa xuân Việt Nam
D. Tình yêu và nhớ về những điều giản dị của mùa xuân Bắc Việt
Câu 7: Chỉ ra một câu thể hiện yếu tố lãng mạn trong văn bản và giải thích tác dụng của yếu tố lãng mạn đó?
Câu 8: Trong tản văn, cái gì đã làm em ấn tượng nhất về các giá trị văn hóa hoặc triết lí nhân sinh? Chia sẻ suy nghĩ của bạn về tác động của văn học đối với cách nhìn, cách cảm nhận về con người và cuộc sống.
II. VIẾT (5.0 điểm)
Học sinh có thể chọn một trong hai đề văn sau để làm bài:
Đề 1: Viết văn nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm.
Đề 2: Viết bài thuyết minh về một quy trình hoặc một đối tượng mà bạn quan tâm. Bài viết có thể bao gồm miêu tả, tự sự, biểu cảm, và nghị luận.
Đáp án của bài thi minh họa giữa kỳ 1
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 5,0 | |
1 | B | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | D | 0,5 | |
7 | HS chỉ ra đúng câu văn chứa yếu tố trữ tình và nêu tác dụng. Gợi ý: - Về yếu tố trữ tình: Cảm xúc của nhà văn về mùa xuân Hà Nội và Bắc Việt, bày tỏ niềm yêu thương, nhớ nhung về những điều bình dị nhất. (Cảm xúc yêu, mến được nhắc lại nhiều lần trong văn bản) | 1,0 | |
8 | HS lựa chọn một giá trị văn hóa và lập luận giải thích, chứng minh tác động đối với cách nhìn, cách cảm về cuộc sống. Gợi ý: - Giá trị văn hóa: đặc trưng của mùa xuân vùng miền; niềm trân trọng, tự hào về mùa xuân của dân tộc, nét văn hóa với Tết cổ truyền của Việt Nam,.. - Triết lí nhân sinh: Con người gắn kết với nhau thông qua những giá trị văn hóa: đoàn tụ gia đình ấm áp, thờ cúng tổ tiên,... tạo nên bản sắc dân tộc. | 1,0 | |
II | VIẾT | 5,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận hoặc thuyết minh. | 0,5 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu của đề. - Nghị luận về một vấn đề xã hội. - Thuyết minh về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng. Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. | 0,5 | ||
c. Học sinh có thể triển khai bài viết theo nhiều cách. Đảm bảo các yêu cầu sau đây: | |||
Đề 1: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm. Mở bài: - Giới thiệu được vấn đề cần bàn luận. - Nêu khái quát quan điểm của người viết về vấn đề cần bàn luận. Thân bài: - Giải thích được vấn đề cần bàn luận. - Trình bày được hệ thống luận điểm thể hiện quan điểm của người viết. - Nêu được lí lẽ thuyết phục, đa dạng để làm sáng tỏ luận điểm. - Nêu được bằng chứng đầy đủ, phù hợp, xác đáng để làm sáng tỏ lí lẽ. - Trao đổi với ý kiến trái chiều một cách hợp lí. Kết bài: - Khẳng định lại quan điểm của bản thân. - Đề xuất giải pháp, bài học phù hợp. Đề 2: Thuyết minh về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng mà bạn quan tâm. Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. Mở bài: - Giới thiệu đối tượng/ quy trình thuyết minh. Thân bài: - Miêu tả bao quát đối tượng/ quy trình. - Trình bày từng phương diện của đối tượng/ quy trình thuyết minh theo một trình tự hợp lí (trước – sau; trên – dưới; trong – ngoài; khái quát – cụ thể;...). - Tập trung giới thiệu một vài điểm xuất sắc nhất của đối tượng/ quy trình. - Làm rõ vai trò, giá trị, ý nghĩa của đối tượng/ quy trình. Kết bài: - Đánh giá chung và nêu cảm nhận về đối tượng/ quy trình thuyết minh. | 3,5 | ||
d. Kĩ năng trình bày, diễn đạt Đề 1: Viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội mà bạn quan tâm. - Có mở bài, kết thúc gây ấn tượng. - Sắp xếp luận điểm, lí lẽ, bằng chứng hợp lí. - Diễn đạt rõ ràng, rành mạch, không mắc lỗi chính tả, lỗi ngữ pháp. Đề 2: Thuyết minh về một quy trình hoạt động hoặc một đối tượng mà bạn quan tâm. Bài viết có lồng ghép một hay nhiều yếu tố như miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận. - Trình bày các ý mạch lạc, hệ thống. - Sử dụng lồng ghép các yếu tố miêu tả, tự sự, biểu cảm, nghị luận để làm tăng hiệu quả thuyết minh. - Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ để hỗ trợ nội dung thuyết minh. - Không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu, liên kết câu/ đoạn. | 0,5 |