1. Tóm tắt đề cương giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 11 Cánh diều
SỞ GD VÀ ĐT ...... TRƯỜNG THPT .............. | HƯỚNG DẪN ÔN TẬP CUỐI HỌC KỲ II (Năm học 2023-2024) MÔN: NGỮ VĂN - LỚP 11 Thời gian làm bài: 90 phút |
A. Phạm vi ôn thi giữa kỳ 2
Bài 5: Truyện ngắn
B. Cấu trúc đề thi giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 11
Phần I. Đọc - hiểu (4,0 điểm)
Phần II. Viết văn (6,0 điểm)
1. Viết đoạn văn theo NLVH (2,0 điểm)
2. Viết bài văn theo NLXH ( 4,0 điểm)
C. Thời gian làm bài:
120 phút
D. Những điểm cần lưu ý
I. Phần Đọc – hiểu:
1. Tài liệu ngữ liệu:
- Nguồn tài liệu ngôn ngữ: Truyện ngắn đương đại Việt Nam từ năm 1975 trở đi
- Hình thức tồn tại của tài liệu ngôn ngữ: Văn bản/ đoạn văn bản truyện.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết, phân tích và đánh giá các phần về nội dung (đề tài, chủ đề chính và phụ, tư tưởng, giá trị văn hóa, triết lí nhân sinh,...) và hình thức (chi tiết, sự việc đặc trưng, mối liên kết giữa lời kể và lời của nhân vật…) trong các văn bản truyện…
- Nhận diện và phân tích hiện tượng vi phạm các quy tắc ngôn ngữ thông thường khi nói và viết, từ đó có nhận thức và bước đầu áp dụng quy tắc ngôn ngữ một cách hiệu quả, sáng tạo.
- Nhận diện và phân tích các phương pháp tu từ…
3. Câu hỏi: 04 cấp độ
+ Phục hồi/nhận dạng
+ Hiểu biết
+ Áp dụng cơ bản
+ Áp dụng cao
II. Phần viết văn:
1. Viết đoạn văn thảo luận văn học
- Viết đoạn văn thảo luận về một khía cạnh của tác phẩm văn học
- Tài liệu ngôn ngữ:
+ Tài liệu ngôn ngữ nguồn: Ngoài sách giáo khoa, trong phạm vi truyện ngắn đương đại từ năm 1975 trở đi
+ Hình thức tồn tại của tài liệu ngôn ngữ: Văn bản/ đoạn văn bản truyện
- Yêu cầu: Viết được đoạn văn thảo luận về một khía cạnh của tác phẩm văn học; diễn đạt mạch lạc, trôi chảy; không phạm lỗi chính tả, sử dụng từ ngữ, cấu trúc câu; bài làm thể hiện sự sáng tạo riêng.
2. Viết bài văn thảo luận về xã hội
Viết bài văn hoàn chỉnh để thảo luận về một vấn đề xã hội, diễn đạt mạch lạc, trôi chảy; không mắc lỗi chính tả, dùng từ ngữ, cấu trúc câu; bài làm thể hiện sự sáng tạo riêng.
E. Bài kiểm tra giữa kỳ 2 môn Ngữ văn 11
Phần I. Đọc - hiểu (6,0 điểm)
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi sau:
Xuân không mùa
Một ít nắng, vài ba sương mỏng thắm,
Mấy cành xanh, năm bảy sắc yêu yêu
Thế là xuân. Tôi không hỏi chi nhiều.
Xuân đã sẵn trong lòng tôi lai láng.
Xuân không chỉ ở mùa xuân ba tháng;
Xuân là khi nắng rạng đến tình cờ,
Chim trên cành há mỏ hót ra thơ;
Xuân là lúc gió về không định trước.
Đông đang lạnh bỗng một hôm trở ngược,
Mây bay đi để hở một khung trời
Thế là xuân. Ngày chỉ ấm hơi hơi,
Như được nắm một bàn tay son trẻ...
Xuân ở giữa mùa đông khi nắng hé;
Giữa mùa hè khi trời biếc sau mưa;
Giữa mùa thu khi gió sáng bay vừa
Lùa thanh sắc ngẫu nhiên trong áo rộng.
Nếu lá úa trên cành bàng không rụng,
Mà hoa thưa ửng máu quá ngày thường;
Nếu vườn nào cây nhãn bỗng ra hương,
Là xuân đó. Tôi đợi chờ chi nữa?
*
Bình minh quá, mỗi khi tình lại hứa,
Xuân ơi xuân vĩnh viễn giữa lòng ta
Khi những em gặp gỡ giữa đường qua
Ngừng mắt lại, để trao cười, bỡ ngỡ.
Ấy là máu báo tin lòng sắp nở
Thêm một phen, tuy đã mấy lần tàn.
Ấy là hồn giăng rộng khắp không gian
Để đánh lưới những duyên hờ mới mẻ?
Ấy những cánh chuyển trong lòng nhẹ nhẹ
Nghe xôn xao rờn rợn đến hay hay...
Ấy là thư hồi hộp đón trong tay;
Ấy dư âm giọng nói đã lâu ngày
Một sớm tim bỗng dịu dàng đồng vọng...
Miễn trời sáng, mà lòng ta dợn sóng,
Thế là xuân. Hà tất đủ chim, hoa?
Kể chi mùa, thời tiết, với niên hoa,
Tình không tuổi, và xuân không ngày tháng.
(Nguồn: Thơ Xuân Diệu. NXB Văn học 2019)
Câu 1. Dòng nào nói về chủ đề của bài thơ Xuân không mùa?
A. Thiên nhiên
B. Mùa xuân
C. Tình yêu
D. Vũ trụ
Câu 2. Nhân vật chân thành của văn bản Xuân không mùa có đặc điểm như thế nào?
A. Là người yêu đời, yêu sự sống
B. Là người yêu thiên nhiên, mùa xuân
C. Là người băn khoăn đi tìm lẽ sống
D. Là người đang tìm định nghĩa về mùa xuân
Câu 3. Dòng nào diễn đạt ý tứ thơ của văn bản Xuân không mùa?
A. Xuân ở nắng – Xuân ở sương mỏng – Xuân ở cành xanh – lòng người
B. Xuân của đất trời – Xuân ở lòng người – Xuân không ngày tháng
C. Xuân ở chim hót – Xuân ở gió trở – Xuân ở mây bay
D. Xuân ở giữa đông – Xuân ở giữa hè – Xuân ở cây nhãn bỗng ra hương
Câu 4. Hai câu thơ “Bình minh quá, mỗi khi tình lại hứa/ Xuân ơi xuân vĩnh viễn giữa lòng ta” mô tả điều gì?
A. Mùa xuân bất tử trong lòng thi sĩ
B. Sự tương hợp kì diệu giữa vũ trụ và lòng người
C. Bình minh làm nên mùa xuân rạng ngời
D. Mùa xuân khởi xuất từ lòng người
Câu 5. Dòng nào mô tả các biện pháp tu từ được Xuân Diệu áp dụng trong Xuân không mùa?
A. Nhân hóa, chơi chữ, đảo ngữ
B. Điệp từ, điệp cấu trúc câu, ẩn dụ
C. Đối lập, hoán dụ, nói quá, so sánh
D. Điệp cấu trúc câu, đối ngẫu
Câu 6. Xuân Diệu mô tả những chuyển động tinh tế của đối tượng nào trong Xuân không mùa?
A. Mùa xuân của đất trời
B. Mùa xuân của lòng người
C. Cảnh vật, vũ trụ, lòng người
D. Cảnh vật trong nắng hé, nắng rạng
Câu 7. Thể hiện lòng yêu đời, yêu sự sống cháy bỏng của Xuân Diệu dưới dạng nào?
A. Miễn trời sáng, mà lòng ta dợn sóng
B. Thế là xuân. Hà tất đủ chim, hoa
C. Kể chi mùa, thời tiết với niên hoa
D. Tình không tuổi, và xuân không ngày tháng
Câu 8.
A. Tạo nên một thế giới nghệ thuật thơ độc đáo cuốn hút
B. Diễn tả niềm yêu đời say mê đến cuồng nhiệt của thi sĩ
C. Diễn tả tình yêu, sự ngưỡng mộ, ngợi ca con người lao động
D. Diễn tả sự tương hợp kì diệu giữa vũ trụ và lòng người
Câu 9 (1,0 điểm) Tâm hồn của Xuân Diệu thấy đất trời, vạn vật thay đổi ra sao? Phân tích cảm xúc của chủ thể trữ tình trước khoảnh khắc kỳ diệu ấy.
Câu 10 (1,0 điểm) Xuân không mùa theo Xuân Diệu bắt nguồn từ đâu? Tác giả đã truyền đạt quan niệm nhân sinh nào trong tác phẩm thơ độc đáo này?
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Viết văn bản nghị luận về bài thơ Xuân không mùa của Xuân Diệu.
ĐÁP ÁN ĐỀ THI MINH HỌA
Phần I. Đọc hiểu (6,0 điểm)
Câu | Nội dung | Điểm |
Câu 1 | B. Mùa xuân | 0,5 điểm |
Câu 2 | A. Là người yêu đời, yêu sự sống | 0,5 điểm |
Câu 3 | B. Xuân của đất trời – Xuân ở lòng người – Xuân không ngày tháng | 0,5 điểm |
Câu 4 | B. Điệp từ, điệp cấu trúc câu, ẩn dụ | 0,5 điểm |
Câu 5 | A. Nhân hóa, chơi chữ, đảo ngữ | 0,5 điểm |
Câu 6 | C. Cảnh vật, vũ trụ, lòng người | 0,5 điểm |
Câu 7 | D. Tình không tuổi, và xuân không ngày tháng | 0,5 điểm |
Câu 8 | C. Diễn tả tình yêu, sự ngưỡng mộ, ngợi ca con người lao động | 0,5 điểm |
Câu 9 | * Đất trời, vạn vật biến đổi tinh vi, diệu kỳ - Xuân là khi nắng rạng đến tình cờ, Chim trên cành há mỏ hót ra thơ; - Đông đang lạnh bỗng một hôm trở ngược, Mây bay đi để hở một khung trời - Giữa mùa hè khi trời biếc sau mưa; Giữa mùa thu khi gió sáng bay vừa… 🡪 Đất trời vạn vật biến đổi bất ngờ tinh vi, diệu kì: năng rạng, chim hót ra thơ, hở một khung trời, trời biếc sau mưa,… tất thảy đẹp hơn, rạng rỡ hơn… đem mùa xuân đến với lòng người. * Thi sĩ giao hòa, đắm say ngắm nhìn, ghi lại từng vi mạch của sự sống, những khoảnh khắc trở mình bất chợt của tạo vật… để hân hoan sống, đón nhận sức sống đang bừng lên trong màu nắng, làn gió, áng mây… | 1,0 điểm |
Câu 10 | - Xuân không mùa của Xuân Diệu khởi xuất từ lòng yêu đời của con người. - Quan niệm nhân sinh: + Sống lạc quan, yêu đời, sống hết mình và giao hòa cùng vũ trụ, thiên nhiên để cảm nhận những biến chuyển của tín hiệu sống diệu kỳ. + Sống tích cực, lạc quan để cảm nhận mùa xuân lai láng trong đất trời vạn vật để có xuân không mùa, xuân lai láng trong lòng mình. | 1,0 điểm |
Phần II. Viết (4,0 điểm)
Câu | Nội dung | Điểm |
a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận Đảm bảo cấu trúc ba phần: Mở - Thân - Kết. | 0,25 điểm | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Viết văn bản nghị luận về thơ Xuân không mùa của Xuân Diệu. | 0,25 điểm | |
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: Mở bài: - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Nêu luận đề: những cảm xúc, rung động, suy tư của chính nhà thơ. Thân bài: - Giới thiệu ngắn gọn về tứ thơ, mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ. - Cảm xúc, suy tư của nhà thơ về mùa xuân. - Suy tư của tác giả về cuộc đời, quan điểm sống… Lưu ý: Các luận điểm làm sáng tỏ luận đề gồm câu chứa luận điểm + lí lẽ + dẫn chứng. Kết bài: Cảm nhận, nhận thức của cá nhân về những cảm xúc, rung động, suy tư của chủ thể trữ tình. | 3,0 điểm | |
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0,25 điểm | |
e. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0,25 điểm | |
Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |
2. Đề cương giữa kì 2 Ngữ văn 11 Kết nối tri thức
TRƯỜNG THPT……… BỘ MÔN: NGỮ VĂN | ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP GIỮA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2023 – 2024 MÔN: VĂN, KHỐI 11 |
I. Ôn tập tác giả - tác phẩm
Tác phẩm | Tác giả | Thể loại | Nội dung | Nghệ thuật |
Tác gia Nguyễn Du | - | Cung cấp cho người đọc thông tin về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Nguyễn Du qua đó giúp người đọc có cái nhìn toàn diện về cuộc đời đại thi hào Nguyễn Du và những cảm hứng, phong cách ... chủ đạo trong sáng tác của ông. | ||
Trao duyên | Nguyễn Du | Thơ lục bát | - Đoạn trích này thể hiện bi kịch tình yêu và số phận bất hạnh của Thúy Kiều khi cô phải từ bỏ mối tình đầu và trao lại cho Thúy Vân. Những lời nhờ cậy đầy đau đớn khiến Kiều cảm thấy như đứt từng khúc ruột. Nhưng trong trường hợp này, Kiều không có lựa chọn nào tốt hơn. | - Dùng thể thơ lục bát giàu tính nhạc, cắt ngắt nhịp đầy dụng ý. - Sử dụng nhiều biện pháp ẩn dụ, điệp từ, sử dụng thành ngữ... |
Độc Tiểu Thanh kí | Nguyễn Du | Thơ lục bát | - Bài thơ này tạo nên một mạch cảm xúc từ câu chuyện về nàng Tiểu Thanh mà tác giả đọc được. - Những suy nghĩ của tác giả và sự kính trọng đối với số phận những người tài hoa và thương xót cho số phận của chính mình. Bởi tác giả cũng nhìn thấy được tương lai của mình - một con người tài giỏi nhưng cuộc đời lại bấp bênh, gập ghềnh và khó khăn. | - Sử dụng ngôn từ đậm tính triết lý kết hợp với giọng điệu buồn đau, cảm thông và chia sẻ. - Dùng phép đối tài tình với khả năng thống nhất hình ảnh đối lập trong ngôn từ. |
Ai đã đặt tên cho dòng sông? | Hoàng Phủ Ngọc Tường | Kí | - Đoạn trích là hình ảnh thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương từ thượng nguồn cho đến khi trở về kinh thành Huế. Vẻ đẹp của sông Hương đồng hành cùng mỗi bước hành trình trở về với người tình thơ mộng. Và ở mỗi bước đi, dòng sông Hương dường như trưởng thành, thay đổi, từ cô gái Di-gan hoang dã trở thành bà mẹ phù sa của vùng văn hóa nơi đây. | - Dòng sông Hương được tái hiện bằng vốn hiểu biết sâu rộng của tác giả về văn hóa, lịch sử, địa lý... - Cảm xúc sâu lắng cùng văn phong tao nhã, tinh tế đã tạo nên sự hấp dẫn cho đoạn trích. |
“Và tôi vẫn muốn mẹ...” | Svetlana Alexievich | Truyện kí | - Tác phẩm “Và tôi vẫn muốn mẹ…” của Alexievich cho chúng ta thấy một bức tranh hiện thực về chiến tranh khốc liệt nhưng vẫn còn đó những đứa trẻ hồn nhiên với những cảm xúc thiêng liêng. - Từ đó chúng ta càng trân trọng cuộc sống yên bình hiện tại hơn và càng yêu thương gia đình mình hơn. | - Sử dụng ngôn ngữ giàu biểu cảm - Câu từ dễ hiểu và hợp lý. |
Cà Mau quê xứ | Trần Tuấn | Thơ tự do | Tác phẩm kể lại trải nghiệm của tác giả ở Cà Mau và cảm xúc của ông về nơi đây. Qua ngòi bút của tác giả, chúng ta thấy được một bức tranh độc đáo về sự bình dị của vùng đất Cà Mau và sự giản dị của con người nơi đây. | - Sử dụng ngôn ngữ thơ giản dị và ấn tượng. - Khắc họa hiện thực chân thật và ý nghĩa |
2. Ôn thi giữa kì 2 phần thực hành Tiếng Việt
2.1. Ôn tập các phương tiện tu từ tiếng Việt
a. So sánh
- Định nghĩa: Là phương pháp so sánh giữa hai sự vật để tạo ra sự tương đồng, từ đó tạo ra hình ảnh sinh động, gợi cảm.
- Ứng dụng: Tăng tính mô tả, làm cho câu chuyện sinh động hơn. Thể hiện cảm xúc và suy tư của tác giả.
b. Nhân hóa:
- Định nghĩa: Là cách mô tả hoặc gọi tên các đối tượng xung quanh bằng từ ngữ của con người để làm cho thế giới xung quanh trở nên thân thiện và gần gũi hơn với con người.
- Tác dụng: Tạo cảm giác thân thiện và gần gũi hơn với những đối tượng xung quanh, thể hiện tâm trạng và suy nghĩ của con người về chúng.
c. Ẩn dụ:
- Định nghĩa: Là một phương tiện tu từ gọi tên các sự vật, hiện tượng bằng tên của các sự vật, hiện tượng khác có điểm tương đồng.
- Tác dụng: Tăng tính hình ảnh và gợi cảm.
d. Biện pháp hoán dụ:
- Định nghĩa: Là cách gọi tên một sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác; giữa chúng có mối liên hệ gần gũi nhau, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.
- Tác dụng: Tăng sức gọi hình, gợi cảm trong việc diễn đạt về sự vật, sự việc trong thơ, văn.
2.2 Biện pháp tu từ lặp cấu trúc, biện pháp tu từ đối
a. Biện pháp tu từ lặp cấu trúc là việc lặp lại cấu trúc của một cụm từ, một câu để nhấn mạnh nội dung, tạo nhịp điệu và sự liên kết cho các câu.
- Đây là biện pháp thường được sử dụng trong nhiều phong cách ngôn ngữ chính luận và ngôn ngữ văn chương.
b. Biện pháp tu từ đối là cách sắp xếp và đặt từ ngữ hoặc câu có các đặc điểm ngữ âm, ngữ nghĩa hoặc ngữ pháp tương tự hoặc tương phản nhau ở vị trí đối xứng trong câu để tạo ra một nội dung hoàn chỉnh, làm nổi bật ý nghĩa.
- Thường được thực hiện giữa hai câu thơ hoặc hai câu văn gọi là trường đối, hoặc trong một câu thơ, một câu văn được gọi là tiểu đối.
- Biện pháp này thường được áp dụng trong văn vần, văn biến ngẫu, văn xuôi, văn chính luận trung đại để tạo ra sự cân đối và hài hòa cho câu văn, lời thơ.
2.3 Một số hiện tượng phá vỡ những quy tắc ngôn ngữ thông thường: đặc điểm và tác dụng
- Tạo ra những từ ghép trái logic để làm cho đối tượng trở nên mới lạ.
- Sử dụng cấu trúc ngược để nhấn mạnh một đặc điểm cụ thể của đối tượng được mô tả.
- Ban tặng ý nghĩa mới cho từ ngữ để tạo ra sự ngạc nhiên khi nói về đối tượng đã được đề cập.
3. Ôn thi giữa kì 2 phần làm văn
3.1 Viết bài nghị luận về một tác phẩm thơ.
a. Khởi đầu: Giới thiệu ngắn gọn về tác giả và bài thơ.
b. Thân bài:
- Tổng quan về cấu trúc, trích đoạn, chủ đề của bài thơ.
- Đưa ra vấn đề cần phân tích và thảo luận.
- Phân tích các đoạn thơ từ ngữ, hình ảnh, và các biện pháp nghệ thuật, nhấn mạnh vào nội dung của tác phẩm thơ.
- Đánh giá về tư tưởng, nghệ thuật, và phong cách của tác giả.
c. Tổng kết:
- Tôn vinh giá trị về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Trình bày quan điểm cá nhân về tác phẩm.
3.2 Thuyết minh về một tác phẩm văn học
a. Khởi đầu: Giới thiệu về tác giả và tác phẩm cần thuyết minh.
b. Nội dung chính:
- Giới thiệu về tác giả: Cuộc đời và sự nghiệp
- Giới thiệu về tác phẩm:
+ Bối cảnh sáng tác
+ Cấu trúc
+ Ðề tài
+ Nội dung chính
+ Đặc điểm nghệ thuật
c. Kết luận:
- Xác nhận lại vai trò của tác phẩm trong văn hóa dân tộc.
3.3 Soạn văn bản giới thiệu một hiện tượng xã hội
a. Bắt đầu:
- Giới thiệu tổng quan về hiện tượng đời sống cần thảo luận
- Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nghiên cứu và giải quyết hiện tượng này.
b. Bản chất của vấn đề:
- Phân tích đặc điểm và khái niệm của hiện tượng xã hội.
- Thực trạng và tác động của hiện tượng đó.
- Đề cập đến nguyên nhân dẫn đến sự hiện diện của vấn đề.
- Đề xuất các giải pháp khắc phục.
c. Tóm tắt và kết luận: Phản ánh quan điểm về hiện tượng đã được thảo luận, đưa ra nhận định và tổng kết để thuyết phục.
4. Đề thi minh họa giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
(Tóm tắt: Con Mực, một con chó đầy tật xấu, sẽ bị giết để chào đón sự trở về của Du, người con trai đã vắng nhà nhiều năm).
Sau khi ăn xong, Hoa đem ra bát cơm: một tay nắm cái thúng như để rồi xếp bát. Thấy thức ăn, con Mực hoàn toàn bộc lộ bản chất. Nó nhảy đến, đuôi vẫy, mõm hếch đợi. Cơm vừa đổ xuống, nó vội vàng chúi mõm ăn ngay. Miếng còn chưa nhấc lên, cái thúng đã chụp quanh người nó. Nó rít lên, vùng mạnh; nhưng Hoa đã kịp thời đặt người lên cái thúng, và con Mực bị nhốt trong vừa vặn không giẫy và kêu được. Trẻ con ồn ào vỗ tay. Người ta chuẩn bị sẵn dao thớt và dây để trói. Phần mở của thúng đã phải quay về phía Du: ông chủ không có nhà, chỉ có mình chàng trai là đàn ông, không có lý do gì phải đi nhờ hàng xóm trói một con chó đã bị bắt gọn chỉ cần đẩy thúng lên, khi chó thò đầu ra thì một đứa em đặt gậy vào cổ để chân chàng đạp xuống. Nhưng chàng run rẩy. Khi con chó thò đầu ra, nó mạnh mẽ vùng lên. Hoa cười. Trẻ con nhìn theo con chó ẳng ẳng chạy ra ngoài vườn. Còn Du thì đỏ mặt. Chàng thấy mình yếu hơn cả Hoa. Có lẽ chàng mềm lòng hơn cả một người con gái. Và đột nhiên, chàng tức giận con Mực. Người ta còn lo con Mực sợ hãi sẽ trốn đi. Quả nhiên, cả ngày hôm đó nó không quay về. Nó lẩn tránh trong vườn hàng xóm, như một con chó hoang trước khi trở nên dại dột.
Mọi người nghĩ rằng nó đã mất. Nhưng đêm hôm đó, nó trườn vào gầm giường và Du nghe thấy tiếng kêu rít của nó ở phía ngoài.
Sáng hôm sau, nó vẫn không ăn cơm. Trưa cũng vậy. Và mỗi khi thấy bóng người, nó lại chạy trốn. Du đem cơm ra vườn vì thấy thương. Không lâu sau, Mực lại tiến gần. Nó rình rập, đưa mõm rê trên những hạt cơm rồi đột nhiên giật mình chạy thẳng. Có lẽ ký ức kinh hoàng đã trỗi dậy và tác động mạnh mẽ lên nó như một dòng điện. Du bối rối và lúng túng: thương, hối tiếc hay là xấu hổ.
Sau cùng, chàng tức giận với bản thân: chàng nhận ra rằng một con chó đã làm mất bình tĩnh của chàng. Và đột nhiên, chàng muốn giết con Mực. Chàng muốn có đủ dũng cảm để giết người. Phải dám giết mà không run tay khi cần. Còn gì đáng làm nếu chỉ giết một con chó mà cả tim cũng đập nhanh?
Sự do dự đã tan biến. Khi có ý định, ý định đó trở nên mạnh mẽ ngay lập tức. Du cảm thấy quyết đoán. Có lúc chàng nghĩ đến việc sử dụng con dao để giết và thấy máu ấm phọt vào tay. Và chiều hôm đó, khi thấy con chó ở trong vườn, chàng gần như sung sướng. Con vật đói và sợ đã mệt mỏi. Nó ngủ bên cạnh cái giậu. Du đến gần với cái gậy lớn. Nhưng khi giơ gậy lên, chàng cảm thấy tim đập mạnh. Chàng như ngừng lại một chút để nhìn con chó. Giấc ngủ của nó có lẽ đầy ác mộng vì thỉnh thoảng nó giật mình. Du cảm thấy lòng đau xé. Nhưng con chó bất ngờ giật mình. Du hoảng loạn vụt mạnh đánh nó, nó thốt ra và chạy loạng choạng. Đêm đã khuya. Du nghe tiếng rít của Mực. Chàng đổ mồ hôi và quyết định không giết con chó nữa.
Nhưng sát bình minh, khi Du còn mơ màng, đã nghe tiếng Hoa kêu lên vội vàng. Con chó đói khổ không biết mệt mỏi ra sao mà ngủ say ngay giữa sân, bị Hoa ấn xuống. Lần này, mọi người cẩn thận hơn. Hai ba người cầm gậy tre sẵn bên cạnh thúng, Hoa mới hơi hé miệng thúng lên. Thấy con Mực nhô ra mõm ướt, Hoa nhích lên thêm tí nhưng một cái gối đã được sẵn trên thúng. Mực lách cái đầu ra. Cái gậy đè mạnh xuống. Con chó đói không kịp kêu lên.
- Ðè chặt, chặt thật, đừng buông ra nếu không nó cắn đấy!
Du kêu lên nhưng tiếng chàng run run. Con chó phì một cái nữa: hơi thở chỉ thoát ra một nửa. Cái gậy đè sát xuống, mắt nó trợn lên. Lòng đen ướt nhẹm dần rồi ngược lên một nửa vào mí trên. Lòng trắng đã mờ đi. Khi Hoa trói chân và buộc mõm, con chó đã mềm nhũn, không còn động đậy nữa.
Du nén nước mắt trong lòng...
(Trích Câu chuyện về cái chết của con Mực, Tuyển tập tác phẩm của Nam Cao, Nhà xuất bản Văn học)
Câu 1: (1.0 điểm) : Xin hãy đề cập tên của các nhân vật trong câu chuyện?
Câu 2: (1.0 điểm) : Xác định người kể và điểm nhìn của truyện là gì?
Câu 3: (1.0 điểm) : Đánh giá hiệu quả của việc tách biệt trong đoạn văn dưới đây:
Nhưng gần sáng, khi Du vẫn mơ màng, đã nghe tiếng Hoa kêu lên cuống cuồng. Con chó đói không biết mệt mỏi thế nào mà ngủ sâu ngay giữa sân, bị Hoa úp gần như không biết.
Câu 4: (1.0 điểm) : Qua quá trình cố gắng giết con Mực, bạn đánh giá nhân vật Du như thế nào?
Câu 5. (1.0 điểm) : Hãy phân tích chủ đề của câu chuyện và nhận xét về cách tạo tình huống của Nam Cao?
Câu 6: (1.0 điểm) : Sau khi đọc truyện ngắn, bạn học được điều gì cho bản thân?
II. VIẾT (4.0 điểm) : Nam Cao muốn truyền đạt thông điệp về vai trò của tình yêu thương trong cuộc sống.
Hãy viết một bài văn nghị luận xã hội (từ 1,5 đến 2 trang giấy) để thảo luận về thông điệp này.
3. Ðề cương ôn tập giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11: Chinh phục không gian sáng tạo
Vui lòng xem đề cương chi tiết trong tệp tải về
...........
Tải tệp tài liệu để biết thêm về đề cương giữa kỳ 2 môn Ngữ văn lớp 11