1. Luật giao thông đường bộ 2024 và sự thay đổi liên quan đến bằng lái xe
Kể từ ngày 01/01/2025, hệ thống phân hạng giấy phép lái xe sẽ được cập nhật và mở rộng thành 15 hạng khác nhau để đáp ứng nhu cầu quản lý và điều khiển các loại phương tiện giao thông đa dạng. Các hạng giấy phép lái xe được phân loại như sau:
- Hạng A1: Dành cho người điều khiển mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh không vượt quá 125 cm³ hoặc công suất động cơ điện không quá 11 kW.
- Hạng A: Dành cho người điều khiển mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh vượt quá 125 cm³ hoặc công suất động cơ điện lớn hơn 11 kW, bao gồm cả xe thuộc loại cấp cho giấy phép lái xe hạng A1.
- Hạng B1: Dành cho người điều khiển mô tô ba bánh và các loại xe tương tự như những xe cấp cho giấy phép lái xe hạng A1.
- Hạng B: Dành cho người điều khiển ô tô chở người với số chỗ ngồi không quá 08 (không tính chỗ lái xe), xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 00 kg, cũng như các xe ô tô được cấp giấy phép hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không vượt quá 750 kg.
- Hạng C1: Dành cho người điều khiển ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế từ trên 00 kg đến 7.500 kg, các xe ô tô tải được cấp giấy phép hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 750 kg, và các xe thuộc giấy phép hạng B.
- Hạng C: Dành cho người điều khiển ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg, các xe ô tô tải cấp giấy phép hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không vượt quá 750 kg, và các xe thuộc giấy phép hạng B và C1.
- Hạng D1: Cấp cho người điều khiển ô tô chở người từ trên 08 chỗ (không tính chỗ lái xe) đến 16 chỗ (không tính chỗ lái xe), cùng các loại xe ô tô chở người được quy định cho giấy phép hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 750 kg, và các xe thuộc giấy phép hạng B, C1, C.
- Hạng D2: Dành cho người điều khiển ô tô chở người (bao gồm cả xe buýt) từ trên 16 chỗ (không tính chỗ lái xe) đến 29 chỗ (không tính chỗ lái xe), các loại xe ô tô chở người được cấp giấy phép hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không quá 750 kg, cùng các xe thuộc giấy phép hạng B, C1, C, D1.
- Hạng D: Dành cho người điều khiển ô tô chở người (bao gồm cả xe buýt) từ trên 29 chỗ (không tính chỗ lái xe), xe ô tô chở người giường nằm, các xe ô tô chở người được cấp giấy phép hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế không vượt quá 750 kg, và các xe thuộc giấy phép hạng B, C1, C, D1, D2.
- Hạng BE: Cấp cho người điều khiển các xe ô tô được quy định cho giấy phép hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
- Hạng C1E: Cấp cho người điều khiển các xe ô tô được quy định cho giấy phép hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
- Hạng CE: Dành cho người điều khiển các xe ô tô thuộc giấy phép hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg, bao gồm cả xe đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
- Hạng D1E: Dành cho người điều khiển các xe ô tô thuộc giấy phép hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
- Hạng D2E: Dành cho người điều khiển các xe ô tô thuộc giấy phép hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg.
- Hạng DE: Dành cho người điều khiển các xe ô tô thuộc giấy phép hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg, bao gồm cả xe chở khách nối toa.
2. Quy định về việc sử dụng bằng lái xe cấp trước ngày 01/01/2025
Theo Điều 89 của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, các giấy phép lái xe cấp trước năm 2025 vẫn có hiệu lực sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép. Điều này có nghĩa là giấy phép lái xe cấp trước ngày 01/01/2025 không yêu cầu thi lại và sẽ tiếp tục có giá trị cho đến khi hết hạn. Tuy nhiên, khi giấy phép hết hạn, người lái xe phải trải qua sát hạch để được cấp lại giấy phép mới theo quy định hiện hành.
Cụ thể, các giấy phép lái xe cấp trước ngày 01/01/2025 và chưa được đổi hoặc cấp lại theo quy định mới vẫn có hiệu lực sử dụng như sau:
- Giấy phép lái xe hạng A1: Tiếp tục có hiệu lực để điều khiển mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm³ đến dưới 175 cm³ hoặc công suất động cơ điện từ 04 kW đến dưới 14 kW.
- Giấy phép lái xe hạng A2: Tiếp tục có hiệu lực để điều khiển mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm³ trở lên hoặc công suất động cơ điện từ 14 kW trở lên, bao gồm cả các loại xe cấp cho giấy phép hạng A1.
- Giấy phép lái xe hạng A3: Tiếp tục có hiệu lực để điều khiển mô tô ba bánh và các xe tương tự như giấy phép hạng A1.
- Giấy phép lái xe hạng A4: Tiếp tục có hiệu lực để điều khiển máy kéo có trọng tải tối đa 1.000 kg.
- Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động: Dành cho người không hành nghề lái xe, vẫn được phép điều khiển xe ô tô số tự động chở người đến 08 chỗ (không tính chỗ lái xe); xe ô tô tải, bao gồm cả ô tô tải chuyên dụng số tự động có trọng tải dưới 00 kg.
- Giấy phép lái xe hạng B1: Dành cho người không hành nghề lái xe, vẫn có hiệu lực để điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không tính chỗ lái xe); xe ô tô tải và máy kéo có trọng tải dưới 00 kg.
- Giấy phép lái xe hạng B2: Dành cho người hành nghề lái xe, tiếp tục có hiệu lực để điều khiển xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không tính chỗ lái xe); xe ô tô tải và máy kéo có trọng tải dưới 00 kg.
- Giấy phép lái xe hạng C: Tiếp tục có hiệu lực để điều khiển xe ô tô tải và máy kéo có trọng tải từ 00 kg trở lên, cùng các loại xe thuộc giấy phép hạng B1 và B2.
- Giấy phép lái xe hạng D: Tiếp tục có hiệu lực để điều khiển xe ô tô chở người từ 09 chỗ (không tính chỗ lái xe) đến 29 chỗ (không tính chỗ lái xe) và các loại xe thuộc giấy phép hạng B1, B2, C.
- Giấy phép lái xe hạng E: Tiếp tục có hiệu lực để điều khiển xe ô tô chở người từ trên 29 chỗ (không tính chỗ lái xe) và các loại xe thuộc giấy phép hạng B1, B2, C, D.
- Giấy phép lái xe hạng FB2, FD: Tiếp tục có hiệu lực để điều khiển các xe thuộc giấy phép hạng B2, D khi kéo rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FC tiếp tục có hiệu lực để điều khiển xe thuộc giấy phép hạng C khi kéo rơ moóc hoặc đầu kéo sơ mi rơ moóc; giấy phép lái xe hạng FE tiếp tục có hiệu lực để điều khiển xe thuộc giấy phép hạng E khi kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa.
3. Lưu ý khi sử dụng bằng lái xe cũ
Khi sử dụng bằng lái xe cũ, bạn cần lưu ý những điều sau:
Tuân thủ quy định mới:
Dù giấy phép lái xe cũ vẫn có giá trị sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép, bạn vẫn cần tuân theo các quy định mới của Luật Giao thông đường bộ 2024. Điều này bao gồm việc tuân thủ các quy định về loại xe được phép điều khiển, tiêu chuẩn an toàn và các quy định giao thông khác. Đảm bảo bạn cập nhật các thay đổi và áp dụng chúng khi lái xe để tránh vi phạm không cần thiết.
Kiểm tra thông tin giấy phép:
Để tránh các vấn đề không mong muốn, bạn nên thường xuyên kiểm tra thông tin trên giấy phép lái xe của mình để đảm bảo rằng tất cả thông tin đều chính xác và hợp lệ. Kiểm tra các thông tin cơ bản như tên, ngày sinh và hạng giấy phép để đảm bảo không có sai sót ảnh hưởng đến việc sử dụng giấy phép.
Đổi giấy phép khi hết hạn:
Khi giấy phép lái xe của bạn hết hạn, bạn cần thực hiện quy trình cấp lại theo quy định hiện hành. Quá trình này có thể bao gồm việc tham gia kỳ thi sát hạch hoặc hoàn tất các thủ tục hành chính để nhận giấy phép mới. Hãy đảm bảo thực hiện đầy đủ các bước cần thiết để không bị gián đoạn trong việc sử dụng giấy phép và duy trì khả năng lái xe hợp pháp.