- Đây là một cá nhân Triều Tiên, với họ là Bang.
Bang Si-hyuk | |
---|---|
Bang Si-hyuk vào tháng 6 năm 2022 | |
Thông tin nghệ sĩ | |
Tên gọi khác | "Hitman" Bang |
Sinh | 9 tháng 8, 1972 (51 tuổi) Seoul, Hàn Quốc |
Thể loại | R&B |
Nghề nghiệp |
|
Hãng đĩa | Hybe Corporation |
Hợp tác với | Park Jin-young |
Website | hybecorp |
Trường lớp | Đại học Quốc gia Seoul |
Năm hoạt động | 1994–nay |
Nổi tiếng vì | Sáng lập Hybe Corporation |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 방시혁 |
Hanja | 房時爀 |
Romaja quốc ngữ | Bang Si-hyeok |
McCune–Reischauer | Pang Sihyŏk |
Hán-Việt | Phòng Thời Hách |
Bang Si-hyuk (Tiếng Hàn: 방시혁; sinh ngày 9 tháng 8 năm 1972), thường được biết đến với biệt danh 'Hitman' Bang (phát âm là 'hitman' bang), là một nhạc sĩ, nhà soạn nhạc, nhà sản xuất âm nhạc và chủ tịch của Hybe Corporation, một tập đoàn giải trí Hàn Quốc. Ông là người sáng lập công ty Big Hit Music (trước đây là Big Hit Entertainment).
Là một trong 50 người giàu nhất Hàn Quốc theo Forbes Asia, Băng Si-hyuk là tỷ phú duy nhất trong ngành công nghiệp giải trí Hàn Quốc. Vào tháng 7 năm 2021, tài sản ròng của ông được ước tính khoảng 3,2 tỷ USD theo Bloomberg Billionaires Index.
Tiểu sử
Băng Si-hyuk sinh ngày 9 tháng 8 năm 1972 tại Seoul, Hàn Quốc. Cha của ông là Bang Geuk-yoon, người từng là chủ tịch của Dịch vụ Bồi thường và Phúc lợi cho Người lao động Hàn Quốc tại Trung tâm Nghiên cứu Bảo hiểm xã hội Hàn Quốc, mẹ của ông là Choi Myung-ja. Ông là con cả trong gia đình và có 1 em gái. Anh trai của ông, Choi Kyu-sik, được bổ nhiệm làm Đại sứ quán Hàn Quốc tại Hungary vào năm 2018.
Ông lớn lên trong một gia đình có truyền thống nghệ thuật và đã phát triển niềm đam mê âm nhạc từ khi còn nhỏ, với sự khuyến khích mạnh mẽ từ cha mẹ để theo đuổi sự nghiệp âm nhạc. Lúc còn học trung học, ông đã thành lập một ban nhạc với bạn bè và bắt đầu viết lời và biểu diễn các ca khúc do chính mình sáng tác. Ông theo học Trường Trung học Kyunggi trước khi tốt nghiệp Đại học Quốc gia Seoul chuyên ngành Mỹ học.
Sự nghiệp
Bang Si-hyuk bắt đầu sự nghiệp nhạc sĩ khi còn là sinh viên đại học. Ông gặp Park Jin-young vào những năm 1990 và họ cùng hợp tác như một cặp đôi sáng tác âm nhạc. Khi Park Jin-young thành lập công ty riêng JYP Entertainment vào năm 1997, ông tham gia làm nhạc sĩ, hòa âm phối khí và sản xuất âm nhạc cùng Park Jin-young. Một trong những thành công đầu tiên của họ là nhóm nhạc đầu tiên g.o.d. Họ chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc sản xuất album đầu tay Chapter 1 của g.o.d với Park Jin-young làm nhà sản xuất và nhạc sĩ chính, trong khi Bang Si-hyuk là nhà soạn nhạc. Một số ca khúc nổi tiếng mà Bang Si-hyuk hòa âm phối khí bao gồm 'One Candle' và 'Road'. Biệt danh 'hitman' của ông cũng bắt nguồn từ giai đoạn này, khi g.o.d trở thành một trong những nhóm nhạc nam bán chạy nhất và nổi tiếng nhất tại Hàn Quốc vào đầu những năm 2000, đồng thời đưa Bang Si-hyuk và Park Jin-young trở thành 'hit makers' nổi tiếng. Ngoài g.o.d, ông cũng đã sản xuất và sáng tác cho nhiều nghệ sĩ khác như Im Chang-jung, Park Ji-yoon, nam ca sĩ và diễn viên Rain, nhóm nhạc Wonder Girls, 2AM, Teen Top và nữ ca sĩ R&B Baek Ji-young.
Năm 2005, Bang Si-hyuk rời khỏi JYP Entertainment và thành lập công ty của riêng mình, Big Hit Entertainment, nơi ông tiếp tục viết lời, sáng tác và sản xuất cho các nghệ sĩ thuộc Big Hit. Ông cộng tác sáng tác 6 bài hát trong album phòng thu Wings (2016) của BTS, được giới phê bình đánh giá cao. Thành công của album Wings giúp ông nhận được giải Nhà sản xuất xuất sắc nhất tại Mnet Asian Music Awards và giải Nhạc sĩ xuất sắc nhất tại Melon Music Awards vào cuối năm. Vào tháng 6 năm 2018, ông được Variety vinh danh là một trong những nhà lãnh đạo âm nhạc quốc tế nhờ thành tựu của BTS.
Tháng 4 năm 2019, tài sản ròng của ông được định giá khoảng 770 triệu USD theo Bloomberg. Thương vụ IPO của Big Hit trên thị trường chứng khoán vào tháng 10 năm 2020 là thương vụ lớn nhất tại Hàn Quốc trong 3 năm gần đây, làm tăng tài sản ròng của ông lên 2,8 tỷ USD, biến ông thành tỷ phú duy nhất trong ngành giải trí Hàn Quốc và là người giàu thứ sáu tại Hàn Quốc. Với thành công của thương vụ IPO và thành công thương mại của BTS cùng năm đó, ông triển khai chiến lược đa dạng hóa với việc phát triển ứng dụng Weverse, mua lại Source Music và Pledis Entertainment cũng như các công ty khác, Variety vinh danh ông trong danh sách Variety500 ấn bản năm 2020, một dữ liệu thống kê hàng năm về 500 doanh nhân có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong ngành truyền thông toàn cầu.
Tháng 6 năm 2021, Forbes Asia công bố danh sách 50 người giàu nhất Hàn Quốc. Là một trong 2 nhân vật mới trong danh sách, ông được vinh danh là người giàu thứ mười sáu tại Hàn Quốc. Ngày 1 tháng 7, sau khi tái cơ cấu doanh nghiệp, Hybe Corporation thông báo Bang Si-hyuk từ chức CEO để tập trung vào sản xuất âm nhạc. Vị trí của ông được Park Ji-won đảm nhận, tuy nhiên ông vẫn là chủ tịch hội đồng quản trị. Theo Bloomberg Billionaires Index, tài sản ròng của ông được ước tính khoảng 3,2 tỷ USD tính đến tháng 7 năm 2021. Tháng 4 năm 2022, ông xuất hiện trên trang bìa của tạp chí Time bên cạnh BTS sau khi tạp chí công bố danh sách 100 công ty có ảnh hưởng lớn nhất vào tháng 3. Hybe đã vinh dự dẫn đầu hạng mục 'Nhân vật tiên phong' trong 2 năm liên tiếp.
Danh sách sản xuất đĩa nhạc
Năm | Nghệ sĩ | Album | Ghi chú |
---|---|---|---|
2007 | Wonder Girls | The Wonder Years | |
2009 | Taegoon | 1st Mini Album | |
2010 | 2AM | Saint o'Clock | |
2011 | Lee Hyun | You Are the Best of My Life | |
Homme | Homme by Hitman Bang | ||
Lee Seung-gi | Tonight | ||
Teen Top | Roman | với nhà soạn nhạc Park Chang-hyeon | |
2012 | Lee Hyun | The Healing Echo | |
2013 | BTS | 2 Cool 4 Skool | đồng sản xuất với Pdogg |
O!RUL8,2? | |||
2014 | Skool Luv Affair | ||
Skool Luv Affair Special Addition | |||
1st Japan Single Album No More Dream | |||
2nd Japan Single Album Boy In Luv | |||
Dark & Wild | |||
3rd Japan Single Album Danger | |||
Wake Up | |||
2015 | The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 1 | ||
4th Japan Single Album For You | |||
The Most Beautiful Moment in Life, Pt. 2 | |||
5th Japan Single Album I Need U | |||
6th Japan Single Album Run | |||
2016 | The Most Beautiful Moment in Life: Young Forever | ||
Youth | |||
Wings | |||
2017 | You Never Walk Alone | ||
Love Yourself: Her | |||
2018 | Love Yourself: Tear | ||
Love Yourself: Answer | |||
IZ | Angel | đồng sáng tác "Angel" với Supreme Boi, đồng sáng tác "Granulate" với Kim Do-hoon | |
2019 | TXT | The Dream Chapter: Star | |
BTS | Map of the Soul: Persona | ||
BTS World: Original Soundtrack | |||
TXT | The Dream Chapter: Magic | ||
2020 | GFriend | 回:Labyrinth | |
BTS | Map of the Soul: 7 | ||
TXT | The Dream Chapter: Eternity | ||
GFriend | 回:Song of the Sirens | ||
BTS | Map of the Soul: 7 – The Journey | ||
TXT | Minisode1: Blue Hour | ||
GFriend | 回:Walpurgis Night | đồng sáng tác "Mago", "Apple" và "Labyrinth" | |
Enhypen | Border: Day One | ||
2021 | Border: Carnival | ||
TXT | The Chaos Chapter: Freeze | ||
Seventeen | Your Choice | ||
TXT | The Chaos Chapter: Fight or Escape | ||
Enhypen | Dimension: Dilemma | ||
2022 | Dimension: Answer | ||
Le Sserafim | Fearless | ||
TXT | Minisode 2: Thursday's Child | đồng sáng tác "Good Boy Gone Bad" | |
Enhypen | Manifesto: Day 1 | đồng sáng tác "Future Perfect (Pass the Mic)" |
Giải thưởng
Giải thưởng | Năm | Hạng mục | Đề cử | Kết quả | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|
Melon Music Awards | 2009 | Nhạc sĩ xuất sắc nhất | — | Đoạt giải | |
Mnet 20's Choice Awards | 2010 | 20 ngôi sao có tầm ảnh hưởng lớn nhất | Đoạt giải | ||
Korea Music Copyright Awards | 2011 | Người viết lời xuất sắc nhất (ballad) | Đoạt giải | ||
Nhạc sĩ xuất sắc nhất (ballad) | Đoạt giải | ||||
Giải thưởng kiệt tác | Đoạt giải | ||||
Asia Artist Awards | 2016 | Nhà sản xuất xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Melon Music Awards | Nhạc sĩ xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Mnet Asian Music Awards | Nhà sản xuất điều hành xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Golden Disc Awards | 2017 | Nhà sản xuất xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Gaon Chart Music Awards | Nhà sản xuất của năm | Đoạt giải | |||
Korea Content Awards | Khen thưởng của Tổng thống | Đoạt giải | |||
Seoul Music Awards | 2018 | Nhà sản xuất xuất sắc nhất | Đoạt giải | ||
Genie Music Awards | Nhà sản xuất xuất sắc nhất | Đoạt giải | |||
Mnet Asian Music Awards | Nhà sản xuất của năm | Đoạt giải | |||
Edaily Culture Awards | Giải Frontier | Đoạt giải | |||
Pony Chung Innovation Awards | 2020 | Giải sáng tạo | Đoạt giải | ||
Mnet Asian Music Awards | Nhà sản xuất điều hành xuất sắc nhất của năm | Đoạt giải |
Danh sách
Xuất bản | Năm | Danh sách | Nguồn |
---|---|---|---|
Billboard | 2018 | International Power Players – Recording | |
2019 | New Power Generation: 25 Top Innovators | ||
International Power Players – Recording |