Cá rầm xanh | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Cypriniformes |
Họ
| Cyprinidae |
Chi (genus) | Bangana |
Bangana lemassoni | |
Bangana lemassoni |
Cá rầm xanh hoặc cá dầm xanh (Tên khoa học: Bangana lemassoni, trước đây là Sinilabeo lemassoni) là một loài cá thuộc họ cá chép Cyprinidae. Loài cá này sống chủ yếu ở đáy hoặc gần đáy, trong môi trường nước trong, chảy mạnh, với đáy nhiều sỏi và rong rêu. Cá rầm xanh thường xuất hiện vào mùa đông (mùa sinh sản) và ít thấy vào các mùa khác.
Phân bố
Cá rầm xanh phân bố ở Trung Quốc (Vân Nam), Bắc Lào và miền Bắc Việt Nam. Ở Việt Nam, chúng tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc, đặc biệt là vùng thượng nguồn các sông lớn thuộc hệ thống sông Hồng (sông Đà, sông Thao, sông Chảy, sông Lô, sông Gâm), hệ thống sông Thái Bình (sông Cầu, sông Thương), sông Mã, sông Cả, sông Lam. Giới hạn phía Nam của cá rầm xanh là Quảng Nam (sông Thu Bồn) và Quảng Ngãi (sông Trà Khúc).
Mô tả
Đầu cá
Viền môi trên nhô ra, có nếp nhăn rãnh ngang. Miệng dưới nằm ngang, hình dạng cong. Hàm dưới và môi dưới phân cách bằng rãnh sâu. Viền môi trên có khía nhỏ không rõ nét. Bên trong môi dưới và cạnh có mấu thịt tròn, nhỏ, dày. Da mõm và rãnh sâu của da mõm kéo dài về phía sau quá góc miệng, tạo thành rãnh sâu phía sau môi. Rãnh sau môi rất sâu, chỉ khu trú ở góc miệng và không thông với nhau. Rãnh cằm có một đôi, nông. Hàm dưới phát triển, cạnh có lớp sừng nâu mỏng nhọn. Râu có 2 đôi. Mắt tương đối lớn, nằm ở mé trên. Khoảng cách giữa các mắt rộng. Màng mang kết hợp với eo mang.
Thân cá
Thân dài, dẹp bên, thuôn dần về phía đuôi. Vảy dọc theo đường bên từ 42 đến 44. Viền lưng và viền bụng nhô lên, độ cong tương đương nhau. Mõm nhô ra, đầu trước tròn và trên có hạch tròn lớn, chỉ khu trú ở phía trước của rãnh bên. Da mõm phần giữa của viền bên có lỗ khuyết nhỏ, bụng cong lại không kéo dài đến phần giữa của môi trên, chỉ có hai bên môi trên lộ rõ. Thân cá màu nâu xám, bụng trắng nhạt. Phần gốc vảy trên thân có đốm đen. Vây lưng có viền hơi đen. Các vây khác màu xám. Vây lưng không có gai cứng, viền sau bằng hoặc hơi lồi, khởi điểm trước khởi điểm vây bụng, gần mõm và gốc vây đuôi. Ruột cá rất dài, gấp nhiều lần chiều dài thân.
Đuôi cá
Vây hậu môn khởi điểm gần với vây bụng hơn là gốc vây đuôi, nhưng mút sau chưa chạm đến gốc vây đuôi. Vây ngực có mút sau cách gốc vây bụng 6 vẩy. Vây bụng kéo dài vượt qua hậu môn. Vây đuôi có phân thuỳ, mút cuối hơi nhọn. Vảy phần ngực nhỏ. Vảy trước vây lưng không sắp xếp thành hàng. Gốc vây bụng có 2 vảy nách nhọn dài. Gốc vây lưng và vây hậu môn có hàng vảy bao quanh. Đường bên thẳng chạy dọc giữa chiều cao thân. Hậu môn gần vây hậu môn.
Đặc điểm sinh thái
Cá có kích thước khá lớn, cá thể nặng nhất đạt từ 6 đến 7 kg, trung bình từ 1 đến 2 kg. Những cá lớn nhất thường gặp ở tuổi thứ 5 (4 tuổi). Cá phát triển rất nhanh trong 2 năm đầu, sau đó tốc độ tăng trưởng giảm rõ rệt. Cá hơn 1 tuổi dài khoảng 30,5 cm, 2 tuổi dài 42 cm, 3 tuổi dài 49 cm và cá 4 tuổi dài 56 cm. Thức ăn chính của cá là tảo bám trên đá và các giá thể khác nhờ vào viền môi sừng sắc. Các loài tảo như Diatomae, Chlorophyta, mùn bã và một số động vật không xương sống khác là thức ăn phổ biến.
Cá đạt khả năng sinh sản vào năm thứ 2, chiều dài khoảng 38,5 cm. Mùa sinh sản diễn ra từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau. Cá dài 45 cm có trọng lượng 2100 g chứa khoảng 37.000 trứng. Trứng có màu xanh, tương đối đồng đều, đường kính từ 1,3 đến 1,4 mm. Vị trí đẻ trứng là những khu vực có nước chảy xiết, đáy đá sỏi. Khi đẻ, cá thường tập trung thành đàn lớn, ưu thích đẻ vào ban đêm trong điều kiện nhiệt độ thấp.
Ghi chú
- Thông tin liên quan đến Bangana lemassoni trên Wikispecies
- Cheung, W.W.L., T.J. Pitcher và D. Pauly, 2005. Hệ thống chuyên gia logic mờ để ước lượng mức độ nguy cơ tuyệt chủng tự nhiên của cá biển do đánh bắt. Biol. Conserv. 124:97-111.
- Eschmeyer, William N., biên tập. 1998. Danh mục cá. Xuất bản đặc biệt của Trung tâm Nghiên cứu và Thông tin Đa dạng Sinh học, số 1, tập 1-3. Viện Hàn lâm Khoa học California. San Francisco, Hoa Kỳ. 2905. ISBN 0-940228-47-5.
- Fenner, Robert M.: Người chơi cá biển tận tâm. Neptune City, New Jersey, Hoa Kỳ: T.F.H. Publications, 2001.
- Helfman, G., B. Collette và D. Facey: Sự đa dạng của cá. Blackwell Science, Malden, Massachusetts, Hoa Kỳ, 1997.
- Moyle, P. và J. Cech.: Cá: Giới thiệu về Ngành Ichthyology, ấn bản lần thứ 4, Upper Saddle River, New Jersey, Hoa Kỳ: Prentice-Hall. Năm 2000.
- Nelson, J.: Cá của Thế giới, ấn bản lần thứ 3. New York, Hoa Kỳ: John Wiley and Sons. Năm 1994.
- Riede, K., 2004. Danh mục toàn cầu các loài di cư - từ quy mô toàn cầu đến khu vực. Báo cáo cuối cùng của Dự án R&D-Projekt 808 05 081. Cơ quan Bảo tồn Thiên nhiên Liên bang, Bonn, Đức. 329 trang.
- Wheeler, A.: Bách khoa toàn thư Thế giới về Cá, ấn bản lần thứ 2, London: Macdonald. Năm 1985.
- Bangana lemassoni Từ: IUCN 2012. Danh sách Đỏ các loài bị đe dọa của IUCN. Phiên bản 2012.2
. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012. - Kottelat, M. (2001) Các loài cá nước ngọt của miền Bắc Việt Nam. Danh sách kiểm tra sơ bộ các loài cá đã biết hoặc dự kiến xảy ra ở miền Bắc Việt Nam với các nhận xét về phân loại và tên gọi., Đơn vị Môi trường và Phát triển Xã hội, Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương. Ngân hàng Thế giới. 123 trang.
- Wu, H.L., K.-T. Shao và C.F. Lai (biên tập) (1999) Từ điển cá Latinh-Trung Quốc., Nhà xuất bản Sueichan, Đài Loan.
- Kottelat, M. (2001) Cá của Lào., WHT Publications Ltd., Colombo 5, Sri Lanka. 198 trang.
- Bisby |first = F.A. |last2 = Roskov |first2 = Y.R. |last3 = Orrell |first3 = T.M. |last4 = Nicolson |first4 = D. |last5 = Paglinawan |first5 = L.E. |last6 = Bailly |first6 = N. |last7 = Kirk |first7 = P.M. |last8 = Bourgoin |first8 = T. |last9 = Baillargeon |first9= G. |last10 = Ouvrard |first10 = D. (2011). ”Danh mục loài 2000 & ITIS: Danh sách hàng năm 2011.”. Species 2000: Reading, Vương quốc Anh. Truy cập ngày 24 tháng 9 năm 2012.