Bát tự Hà Lạc (còn được gọi là Tám chữ Hà Lạc) là một phương pháp bói toán dựa trên triết lý Kinh Dịch kết hợp với các lý thuyết Can Chi, âm dương, ngũ hành,... thông qua việc lập quẻ Tiên thiên và Hậu thiên; dựa vào giờ, ngày, tháng, năm sinh âm lịch và giới tính.[1]
Danh xưng
'Bát tự' tức là 'tám chữ', bao gồm:
- Can, chi của năm sinh
- Can, chi của tháng sinh
- Can, chi của ngày sinh
- Can, chi của giờ sinh.
'Hà Lạc' là viết tắt của Hà đồ và Lạc thư.
Đối tượng được dự đoán
Vận mệnh của cá nhân (tương tự như Tử vi, Tử Bình)
Phương pháp lập quẻ
1. Xác định can chi cho năm, tháng, ngày và giờ sinh
2. Từ Bát tự, dựa vào Bảng trị số của Can và Bảng trị số của Chi, tính toán trị số Hà Lạc
Bảng trị số của Can (10 thiên can tương ứng với Lạc đồ)
Mậu: 1
Ất và Quý: 2
Canh: 3
Tân: 4
Số 5 không thuộc về bất kỳ Can nào.
Nhâm và Giáp: 6
Đinh: 7
Bính: 8
Kỷ: 9
Bảng trị số của Chi (12 địa chi tương ứng với Hà Đồ)
Hợi và Tý thuộc Thủy: Sinh ở số 1, hoàn thành ở số 6.
Tỵ và Ngọ thuộc Hỏa: Sinh ở số 2, hoàn thành ở số 7.
Dần và Mão thuộc Mộc: Sinh ở số 3, hoàn thành ở số 8.
Thân và Dậu thuộc Kim: Sinh ở số 4, hoàn thành ở số 9.
Thìn, Tuất, Sửu, và Mùi thuộc Thổ: Sinh ở số 5, hoàn thành ở số 10.
3. Tính tổng số âm và tổng số dương dựa trên trị số Hà Lạc
4. Chuyển tổng số âm và dương thành quẻ Hà Lạc
5. Xác định Hóa công, Thiên nguyên khí và Địa nguyên khí
6. Xây dựng Quẻ Tiên Thiên để tính Nguyên Đường và tạo quẻ Hậu Thiên, xác định quẻ Hỗ
7. Tính toán Đại Vận và Lưu Niên
(Trích từ sách 'Bát tự Hà Lạc - Học Năng) 7.1. Đại vận là gì? Cuộc đời con người, từ lúc sinh ra đến lúc qua đời, được chia thành nhiều giai đoạn khác nhau. Mỗi giai đoạn bao gồm nhiều năm và có những đặc điểm riêng, không giống hẳn như các giai đoạn khác, có thể thịnh hay suy, hưng thịnh hay gặp khó khăn. Cách tính đại vận bắt đầu từ Nguyên Đường, sau đó tiếp tục với mỗi hào đại diện cho một giai đoạn gồm 6 năm hoặc 9 năm. Khi đạt đến Hào 6, sẽ quay trở lại Hào 1 dưới Nguyên Đường để tiếp tục với các hào chưa đi hết. Nghĩa là phải hoàn thành 6 hào của quẻ Tiên Thiên trước khi chuyển sang Hậu Thiên, và tiếp tục tính từ Nguyên Đường của Hậu Thiên để theo dõi đại vận tiếp theo.
THÍ DỤ:
TIÊN THIÊN HẬU THIÊN
Thủy hỏa Ký tế—Chuyển--> Hỏa địa Tấn
-- --10-15 "--73-81
NĐ"-- 1-9 -- --67-72
-- --40-45 "--58-66 "--31-39 -- --52-57 -- --25-30 NĐ-- --46-51 "--16-24 -- --82-87
(Hãy lưu ý: Các hào dương kéo dài 9 năm, trong khi các hào âm kéo dài 6 năm. Số 45 tại T-T là năm cuối cùng của giai đoạn tiền vận. Số 46 ở H-T là năm khởi đầu của giai đoạn hậu vận). LƯU Ý: - Các đại vận liên tục tăng từ trước mặt N-Đ rồi quay lại sau lưng. N-Đ tạo thành một vòng kín (không có khoảng trống). - Những số bên cạnh từng hào là số năm của Đ-V cả. Số cuối cùng của Đ-V trước khi tăng thêm 1 sẽ là số bắt đầu của Đ-V tiếp theo. Nếu là hào âm, số bắt đầu cộng thêm 5 để đủ 6 năm của Đ-V âm. Nếu là hào dương, số bắt đầu cộng thêm 8 để đủ 9 năm của Đ-V dương.
7.2. Lưu niên là gì? Lưu niên là hạn định theo từng năm, tương tự như tiểu hạn trong tử vi. Đại vận của Hà lạc được gọi là Đại tượng, còn lưu niên là tiểu tượng. Cách tính lưu niên (hay tuế vận): a). Nếu đại vận là hào âm, thì áp dụng ngay từ hào đó, không phân biệt Âm tuế hay Dương tuế. Quẻ từ hào biến lần đầu là hạn lưu niên năm thứ nhất, cứ biến hết 6 hào là đúng 6 năm. b). Nếu Đ-V là hào dương, cần xem Âm tuế mới biến ngay, còn Dương tuế thì không biến (bất biến). Dù biến hay không biến, hào đó vẫn được coi là năm thứ nhất. Hào của năm thứ nhất được coi là hào thế. Biến hào ứng của nó để có quẻ năm thứ hai. Khi có năm thứ hai rồi, quay lại biến hào thế để có quẻ năm thứ ba. Sau ba năm, tiếp tục như đại vận âm, tức là biến mỗi năm một hào, hết 6 hào là đủ 6 năm nữa, tổng cộng là 9 năm. Tóm lại: Đ-V hào âm gồm 6 năm. Đ-V hào dương gồm 9 năm.
THÍ DỤ: (Lấy từ sách Hà lạc Lý số) 1 tuổi có quẻ Thiên hỏa đồng nhân, Nguyên đường ngôi Hào 2 âm.
"-- "-- "--16-24 "-- 7-15
NĐ-- -- 1-6
"--
- Để tính lưu niên của Đại vận hào N-Đ (hào âm), từ 1 đến 6 năm đầu tiên là theo hào âm. - Khi Đ-V là hào âm, thì tiến hành biến ngay.
Vậy:
Năm thứ 1- Hào 2 âm của quẻ Đồng Nhân biến thành Hào 2 dương của quẻ Thuần Kiền.
Năm thứ 2- Hào 3 dương của quẻ Thuần Kiền (năm trước) biến thành Hào 3 âm của quẻ Thiên Trạch Lý.
Năm thứ 3- Hào 4 dương của quẻ Thiên Trạch Lý (năm trước) biến thành Hào 4 âm của quẻ Phong Trạch Trung Phu.
Năm thứ 4- Hào 5 dương của quẻ Phong Trạch Trung Phu (năm trước) biến thành Hào 5 âm của quẻ Sơn Trạch Tổn.
Năm thứ 5- Hào 6 dương của quẻ Sơn Trạch Tổn (năm trước) biến thành Hào 6 âm của quẻ Địa Trạch Lâm.
Năm thứ 6- Hào 1 dương của quẻ Địa Trạch Lâm (năm trước) biến thành Hào 1 âm của quẻ Địa Thủy Sư.
(Như vậy, đã biến đủ 6 hào thành quẻ trong 6 năm. Lưu ý rằng: Quẻ lưu niên năm sau là kết quả của việc biến quẻ lưu niên năm trước, không phải do quẻ T-T hay H-T lúc mới bắt đầu tính Đ-V. Theo lý thuyết bốc dịch, X là hào âm chuyển thành hào dương, và O là hào dương chuyển thành hào âm). - Vẫn dùng quẻ Đồng Nhân, tính lưu niên của đại vận Hào 3 dương từ 7 đến 15, tổng cộng 9 năm. Cần nhớ: Đ-V hào dương gặp Dương tuế sẽ không biến, gặp Âm tuế sẽ biến 10 lần. Ví dụ: năm Nhâm Tý, Hào 3 dương không thay đổi và được dùng làm quẻ năm thứ nhất.
THIÊN HỎA ĐỒNG NHÂN Tính lưu niên của đại vận Hào 3 dương từ 7 đến 15, kéo dài 9 năm.
"-- "-- "--16-24 "-- 7-15
NĐ-- -- 1-6
"--
Năm thứ 1: Để nguyên Hào 3 dương không thay đổi (vì gặp Dương tuế). Năm thứ 2: Hào 6 dương sẽ ứng (vì Thế ở Hào 3 dương), biến thành Hào 6 âm, quẻ Trạch Hỏa Cách. Năm thứ 3: Hào 3 dương của quẻ Cách (năm thứ 2) tức là Hào Thế, biến thành Hào 3 âm, quẻ Trạch Lôi Tùy. Năm thứ 4: (T và Ư đã hết vai trò, hào bắt đầu biến theo quy luật) Hào 4 dương của quẻ Tùy (năm thứ 3) biến thành Hào âm, quẻ Thủy Lôi Truân. Năm thứ 5: Hào 5 dương của quẻ Truân (năm thứ 4) biến thành Hào 5 âm, quẻ Địa Lôi Phục. Năm thứ 6: Hào 6 âm của quẻ Phục (năm thứ 5) biến thành Hào 6 dương, quẻ Sơn Lôi Di. Năm thứ 7: Hào 1 dương của quẻ Di (năm thứ 6) biến thành Hào 1 âm, quẻ Sơn Địa Bắc. Năm thứ 8: Hào 2 âm của quẻ Bắc (năm thứ 7) biến thành Hào 2 dương, quẻ Sơn Thủy Mông. Năm thứ 9: Hào 3 âm của quẻ Mông (năm thứ 8) biến thành Hào 3 dương, quẻ Sơn Phong Cổ.
Vậy là đã hoàn thành việc tính toán 9 năm của một đại vận dương. (Lưu ý: Đại vận nào thì Thế sẽ ngồi ở hào đó, còn Ứng sẽ ở cách T 2 hào (hoặc ở trên hoặc ở dưới) vì T và Ư cần để xác định 3 năm đầu của đại vận dương).
- Năm thứ 1: Hào 3 dương, quẻ Đồng Nhân - Năm thứ 2: Hào 6 âm, quẻ Cách - Năm thứ 3: Hào 3 âm, quẻ Tùy - Năm thứ 4: Hào 4 âm, quẻ Truân - Năm thứ 5: Hào 5 âm, quẻ Phục - Năm thứ 6: Hào 6 dương, quẻ Di - Năm thứ 7: Hào 1 âm, quẻ Bắc - Năm thứ 8: Hào 2 dương, quẻ Mông - Năm thứ 9: Hào 3 dương, quẻ Cổ
Cách dự đoán quẻ
10 cách thể tốt của mệnh
hay (Quý mệnh với mười thể cát)
- Quẻ tốt (quái danh cát)
- Hào vị tốt (hào vị cát)
- Lợi hào Nguyên đường tốt
- Thời điểm sinh tốt (đắc thời): Ví dụ, sinh tháng 9 được quẻ Bác, sinh tháng 11 được quẻ Phục.
- Có sự hỗ trợ (hữu viện), nghĩa là Nguyên đường (lấy làm thế) ngồi hào âm và được ứng ngồi hào dương (hoặc Nguyên đường dương hào mà ứng âm hào).
- Số thuận mùa sinh (số thuận thời) tức 2 số âm và dương: có thể âm ít dương nhiều, hoặc âm nhiều dương ít, nhưng đều phù hợp với mùa sinh.
- Được thể (đắc thể) như người mạng Kim được quẻ Cấn (Thổ sinh Kim). Có năm loại mạng (Can Chi Ngũ hành) nếu gặp đúng quẻ thì đoán là được Thể.
- Đáng vị như người sinh tháng âm được Nguyên đường ngồi hào âm (sinh tháng dương được Nguyên đường ngồi hào dương).
- Hợp lý như người tuổi Canh được quẻ Chấn vào mùa xuân mùa hạ. Nếu người mạng Kim mà không được Đoài Kim, thì cũng nên được Khôn Cấn (Thổ sinh Kim).
- Các yếu tố đều phù hợp (Chúng tông) như quẻ có 1 hào âm 5 hào dương và Nguyên đường ngồi hào âm, hoặc quẻ có 1 hào dương 5 hào âm và Nguyên đường ngồi hào dương.
Trong số 10 thể cách trên, ai sẽ nhận được:
- 3 - 4 cách thì có thể đạt được chức vụ Tuyển Tào
- 5 - 6 cách thì có thể đảm nhiệm chức Tri đạo
- 7 - 8 cách thì có thể giữ chức Khanh giám, thị tòng.
- 9 - 10 cách thì có thể đạt được các chức vụ Tướng, Công Hầu.
- Với 10 thể cách đó, nếu còn có Hóa Công, Thiên Địa, Nguyên khí, thì chắc chắn sẽ được phú quý, thọ đến cực điểm và hưởng đầy đủ ngũ phúc, đồng thời vẫn giữ được phẩm hạnh của một bác sĩ có đạo đức.
10 Thể cách không tốt của mệnh
Ngược lại với 10 thể cách tốt, có những điểm sau đây:
- Quẻ xấu (quái danh hung)
- Hào vị xấu (hào vị hung)
- Lời hào xấu (từ hung)
- Không phù hợp mùa sinh (bất đắc thời)
- Thiếu sự hỗ trợ (vô viện)
- Số nghịch mùa sinh (số nghịch thời)
- Không được thể (bất đắc thể)
- Không đáng vị (vị bất đáng)
- Trái lý (vi lý)
- Chúng đều không ưa (chúng tật)
Trong số 10 thể cách không tốt vừa nêu, ai sẽ gặp phải:
- 3 - 4 cách thì có thể làm Tăng Đạo, Cửu Lưu, Bách Công, Kỹ Nghệ.
- 5 - 6 cách thì dễ bị cô độc.
- 7 - 8 cách thì có thể đi ăn xin hoặc gặp phải nguy hiểm, bị chém giết.
Theo tác giả Học Năng: Nếu mắc phải 10 cách này, không chết sớm thì cũng sẽ sống trong cảnh nghèo khó. Cần phải đo lường kỹ lưỡng để xác định mức độ xấu tốt.
Hoặc nếu vừa gặp phải thời kỳ nghịch hoặc phạm phải điều kiêng kỵ mà gặp nhiều hung thì có thể thuộc loại người phải khất thực hoặc dễ bị chém giết, hoặc mệnh có nhiều hung mà ít cát thì là mệnh Cửu Lưu Tăng Đạo.
Nếu có đủ Hóa Công và Thiên Địa nguyên khí, mặc dù gặp khó khăn, nhưng cuối cùng cũng sẽ được hưởng phúc, trong cảnh tân khổ vẫn có thể tìm thấy sự an vui. Nếu không có gì cả, thì chắc chắn sẽ rất xấu.
Tóm tắt các cách tốt và xấu lại như sau:
Xem xét 3 thể cách: Tên quẻ tốt hay xấu
Lời hào tốt hay xấu
Xem xét việc có được mùa sinh hay không.
Nội dung dự đoán của một lá số Hà Lạc
1. Đánh giá tổng quan: Các thông tin quan trọng nhất ảnh hưởng đến tính cách và số phận của người đó. Phân tích các thông tin này bao gồm:
• Tám chữ can chi và ngũ hành tương ứng với quẻ.
• Đánh giá trị số âm và dương
• Hóa công, Thiên nguyên khí và Địa nguyên khí
• Mệnh hợp cách và mệnh không hợp cách
• Phân tích quẻ tiên thiên, Nguyên đường, và quẻ hậu thiên
• Dự đoán các yếu tố chính về Tiền vận và so sánh với Hậu vận.
• Dự đoán về Tiền vận, Hậu vận, và Tiểu vận.
2. Phân tích khía cạnh khoa học và nghệ thuật trong việc giải đoán lá số Hà Lạc
• Vấn đề số học và lý thuyết
• Đặc điểm tính cách và vận mệnh
• Vai trò của quẻ Tiên thiên, Hậu thiên và quẻ Hỗ.
Liên kết bên ngoài
Chương trình tạo quẻ Bát Tự Hà Lạc có thể truy cập tại: http://maphuong.com/dichly/halac/index.php
- 'Bát tự Hà Lạc: Một cái nhìn tổng quát' của Học Năng (xuất bản năm 1974 tại Sài Gòn)
- 'Kinh Dịch dưới góc nhìn nhị phân', Hoàng Tuấn, Nhà xuất bản Văn Hoá Thông tin, 2000.
- 'Khám phá Kinh Dịch qua dự đoán của Bát tự Hà Lạc', Bùi Biên Hoà, Nhà xuất bản Văn Hoá Thông tin, 2002.
- 'Tám ký tự Hà Lạc và con đường cuộc đời', Xuân Cang, Nhà xuất bản Văn Hoá Thông tin, 2000.