Xương thủy tinh là gì và tại sao lại xảy ra?
Xương thủy tinh là tình trạng xương giòn, dễ gãy, và tạo xương không hoàn chỉnh. Nguyên nhân chủ yếu của hiện tượng này là do sự gián đoạn trong quá trình di truyền gen, làm cho xương dễ gãy dù chỉ chịu tác động nhỏ.
Quá trình tạo và phá hủy xương trong cơ thể diễn ra liên tục. Xương cũ bị hủy và dần thay thế bởi xương mới. Trong quá trình này, nếu quá trình tạo xương không hoàn thiện, sợi collagen tuýp 1 giảm chất lượng, khiến xương dễ gãy và biến dạng.
Xương thủy tinh làm cho người bệnh dễ gãy xương ngay cả khi va chạm nhỏ
Thành phần collagen tuýp 1 của mô liên kết bị tổn thương cũng là đặc điểm của bệnh. Ngoài tác động lên xương, xương thủy tinh còn gây ra một số vấn đề lâm sàng khác ở da, dây chằng, mắt, răng như biến dạng xương, giảm thính lực, răng không hoàn thiện,…
Hầu hết người mắc bệnh đã phát hiện từ khi mới sinh và thường di truyền từ bố mẹ, ông bà. Bệnh xương thủy tinh có phải là di truyền không? Câu trả lời là có. Xương thủy tinh chủ yếu là kết quả của gen trội hoặc gen lặn từ bố mẹ.
Bệnh thường xuất hiện ở cả hai giới với tỷ lệ 1:20.000. Thông thường, các triệu chứng của bệnh này có thể được cải thiện thông qua liệu pháp và chăm sóc hợp lý. Tuy nhiên, ở một số trường hợp nặng, bệnh có thể ảnh hưởng đến tính mạng.
2. Dấu hiệu của bệnh xương thủy tinh
Xương thủy tinh có 4 loại, mỗi loại có những dấu hiệu riêng nhưng đều có một điểm chung là xương dễ gãy. Ngoài ra, còn có một số dấu hiệu chung như:
-
Dễ bị chảy máu cam, thường xuyên bầm tím, chảy máu nhiều khi chấn thương.
-
Chân cong, đi vòng kiềng.
-
Khó thở, thở gấp, mệt mỏi, thiếu sức sống.
-
Lòng trắng của mắt có màu xanh nhẹ.
-
Ở trẻ sơ sinh có hiện tượng vẹo cột sống.
-
Răng dễ rụng, dễ xỉn màu.
-
Khi trưởng thành bắt đầu có dấu hiệu mất thính lực.
-
Da bị tổn thương.
-
Hạn chế trong việc phát triển chiều cao.
-
Không chịu được nhiệt độ cao.
-
Lỏng khớp, yếu cơ.
Dấu hiệu chung của xương thủy tinh là xương dễ gãy
Ngoài ra, mỗi loại cũng có một số dấu hiệu riêng.
Loại 1
Đây là loại phổ biến nhất và nhẹ nhất của xương thủy tinh, thường gặp ở trẻ em. Dấu hiệu điển hình của loại này bao gồm:
-
Xương có thể gãy dễ dàng chỉ với va chạm nhẹ.
-
Cong cột sống nhẹ.
-
Khớp lỏng.
-
Lòng trắng của mắt chuyển sang màu xanh dần.
-
Răng yếu, mắt lồi, giảm hoặc mất thính giác.
Loại 2
Đây là loại nguy hiểm nhất và có thể ảnh hưởng tới tính mạng. Nguyên nhân là do Collagen trong cơ thể không được sản xuất đủ để thực hiện quá trình liên kết xương, chất lượng lại kém. Dấu hiệu của xương thủy tinh dạng này là:
-
Phổi phát triển chậm khiến cơ thể mắc phải một số vấn đề về hô hấp.
-
Xương kém phát triển hoặc bị biến dạng, ở trẻ sơ sinh xương sọ mềm đi.
-
Nếu không may mắc phải dạng này, trẻ có thể tử vong ngay trong bụng mẹ hoặc chỉ sống được vài năm.
Trẻ mắc xương thủy tinh dạng 2 thường gặp một số vấn đề về hô hấp
Loại 3
Khác với các loại trên, trường hợp này Collagen vẫn được sản xuất đủ nhưng chất lượng lại kém hơn nên có một số dấu hiệu sau:
-
Xương dễ gãy và có thể xảy ra khi trẻ chưa chào đời.
-
Biến dạng xương nghiêm trọng, cong vẹo cột sống.
-
Hô hấp kém.
-
Chiều cao chậm phát triển.
-
Suy giảm thính lực.
-
Tay chân yếu, khó cầm nắm,…
Loại 4
Xương thủy tinh loại 4 là do xương không được cung cấp đủ Collagen, triệu chứng có thể đi từ nhẹ đến nặng và thay đổi liên tục:
-
Trẻ dễ gãy xương ở tuổi dậy thì.
-
Cong vẹo cột sống.
-
Khung xương cong hình thùng,
-
Chân vòng kiềng.
3. Bệnh xương thủy tinh có chữa được không?
Xương thủy tinh không thể điều trị triệt để nhưng có thể làm giảm triệu chứng và có một số phương pháp để hạn chế gãy xương. Cụ thể như sau:
-
Dùng thuốc nội khoa như thuốc kháng sinh, kháng viêm để ngừa gãy xương, giảm đau nhức, hạn chế cong vẹo cột sống.
-
Vật lý trị liệu: Châm cứu phục hồi chức năng, dùng xe lăn hoặc nạng,… Những phương pháp này nhằm tăng sức mạnh xương khớp, tăng tính dẻo của xương.
-
Bên cạnh đó, bệnh nhân cần ăn nhiều thực phẩm giàu vitamin K, D, giàu canxi và tập các bài thể dục phù hợp. Tuyệt đối kiêng các chất kích thích để bảo vệ sức khỏe và hạn chế các trường hợp nguy hiểm có thể xảy ra.
Bổ sung vitamin K, D trong quá trình điều trị để xương chắc khỏe
-
Can thiệp ngoại khoa: Đây là phương pháp phẫu thuật nâng cao sức chịu đựng của xương bằng cách chèn thanh kim loại vào ống tủy. Biện pháp này có thể áp dụng cho những trường hợp bị cong vẹo cột sống. Tuy nhiên, nên cân nhắc trước khi làm phẫu thuật vì có thể để lại một số biến chứng cho não bộ, dây thần kinh hay tủy sống.
Để làm chậm quá trình tiến triển của bệnh, bạn có thể thực hiện 2 phương pháp sau:
-
Bơi lội: Đây là phương pháp vận động luyện cơ xương toàn thân tốt nhất và rất phù hợp với những người đang mắc xương thủy tinh. Bởi việc vận động ở dưới nước sẽ giảm rất nhiều khả năng gãy xương.
-
Nếu bạn vẫn có thể đi lại được, hãy thường xuyên đi bộ. Tuy nhiên, điều này cần được sự tư vấn và chỉ nên thực hiện ở những nơi có đội ngũ chuyên sâu, có chuyên viên hướng dẫn, huấn luyện kỹ để giảm những bất toàn trong quá trình tạo xương.
Bơi lội là phương pháp luyện cơ thân tốt nhất cho bệnh nhân xương thủy tinh
Có một lối sống lành mạnh tuy không điều trị triệt để xương thủy tinh nhưng chắc chắn sẽ giúp xương của bạn chắc khỏe, cứng cáp hơn, giúp người bệnh năng động hơn.
Để phát hiện sớm bệnh xương thủy tinh, bố mẹ có thể thực hiện xét nghiệm di truyền hoặc siêu âm ngay khi còn mang thai. Bạn có thể thực hiện các thủ thuật này hoặc khám các bệnh về xương khớp tại Khoa cơ xương khớp của Bệnh viện Mytour. Chuyên khoa quy tụ nhiều chuyên gia, bác sĩ đầu ngành cùng trang thiết bị hiện đại như máy DEXA Scan, máy chụp cộng hưởng từ,… sẽ giúp chẩn đoán chính xác tình trạng và đưa ra hướng điều trị hiệu quả cho bệnh nhân.