Bèo tây | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Commelinales |
Họ (familia) | Pontederiaceae |
Chi (genus) | Pontederia |
Loài (species) | P. crassipes |
Danh pháp hai phần | |
Pontederia crassipes Mart. |
Bèo tây (danh pháp hai phần: Pontederia crassipes) còn được gọi là lục bình, lộc bình, hay bèo Nhật Bản là một loài thực vật thủy sinh, thân thảo, sống nổi theo dòng nước, thuộc về chi Pontederia của Họ Bèo tây (Pontederiaceae).
Tên gọi
Cây bèo tây xuất xứ từ châu Nam Mỹ, du nhập Việt Nam khoảng năm 1905, do đó trong tiếng Việt mới có tên bèo tây. Còn tên bèo Nhật Bản vì có người cho là mang từ Nhật về. Lộc bình do cuống lá phình lên giống lọ lộc bình. Phù bình vì nó nổi trên mặt nước.
Đặc điểm
Cây bèo tây cao khoảng 30 cm, lá hình tròn xanh lục, láng mượt, gân lá dài và hẹp. Lá cuốn vào nhau giống như cánh hoa. Cuống lá phình ra như bóng bóng với ruột xốp giúp cây bèo nổi trên mặt nước. Ba lá đài như ba cánh hoa. Rễ bèo như lông vũ đen buông rủ xuống nước, có thể dài đến 1 m.
Vào mùa hè, cây bèo tây nở hoa màu tím nhạt, điểm xuyết màu lam, cánh hoa trên có một đốt màu vàng. Hoa có 6 lá đài, gồm 3 lá dài và 3 lá ngắn. Bầu hoa chứa nhiều noãn, trở thành quả nang. Cuống hoa thẳng đứng, giúp hoa vươn cao lên khỏi mặt nước.
Cây bèo tây sinh sản nhanh, dễ gây nghẽn ao hồ và kênh rạch. Một cây mẹ có thể nhân đôi số lượng cây con mỗi hai tuần. Cây có thể sống cả trên cạn và dưới nước; khi trên cạn, cuống lá xẹp xuống.
Sử dụng
Trong y học dân gian
Thuốc thường được gọi là phù bình, lá và thân có vị ngọt cay, tính mát không độc, có tác dụng làm lành viêm da và giải độc. Dùng lá tươi giã với muối đắp lên vết thương, thay lá mới nếu cần, sẽ giảm sưng nhanh chóng. Đối với các vết thương nhiễm mủ, lá và thân khô của cây cũng có thể giúp làm giảm đau và hỗ trợ vỡ mủ. Phơi khô lá và thân, sau đó hương thơm sẽ giúp khử độc và có thể kết hợp với các loại thuốc khác để điều trị bệnh về hạch cổ tràng.
Hoa có vị ngọt, tính mát, có tác dụng an thần, lợi tiểu, giải độc và làm mát cơ thể. Khi bị ho hen, ho đàm hoặc ho gió, nấu một nắm hoa với đường phèn uống, có thể kết hợp với hoa hoè và hoa khế để hiệu quả tốt hơn. Người bị cao huyết áp có thể sử dụng hoa để pha trà uống mỗi ngày để ổn định sức khỏe.
Các ứng dụng khác
Dưới dạng tự nhiên, loại bèo này có tác dụng hấp thụ các kim loại nặng như chì, thủy ngân và strontium, có thể sử dụng để làm sạch môi trường ô nhiễm.
Bèo tây được sử dụng làm thức ăn cho gia súc và có thể dùng để ủ nấm rơm hoặc làm phân chuồng.
Cây bèo tây còn có công dụng trong công nghiệp thủ công. Xơ lục bình sau khi phơi khô có thể chế biến thành dây để dùng để dệt chiếu, hàng thủ công hoặc đồ nội thất.
Như mọi loài rau dân dã, ngó lộc bình có thể xào giống như ngó sen. Đọt non và cuống lá dùng để nấu canh tép, cá lóc, tôm khô. Hoa cũng có thể luộc chấm cá kho hoặc xào thịt heo hay lòng heo.
Bèo tây trong dân ca và văn học Việt Nam
- Dân ca Bèo dạt mây trôi
- Bài thơ 'Hoa lục bình' của nhà thơ Cao Vũ Huy Miên