Sổ đỏ, Sổ hồng là gì? Tất cả những gì bạn cần biết về chúng
Mặc dù quen thuộc, nhưng vẫn có rất nhiều người chưa hiểu rõ về định nghĩa và tính chất pháp lý, đặc điểm của Sổ đỏ, Sổ hồng. Hãy để Mytour giải đáp tất cả điều đó cho bạn!
Sổ đỏ, Sổ hồng là gì?
Đầu tiên, hãy tìm hiểu về “Sổ đỏ” - tài liệu chứng nhận quyền sử dụng đất phổ biến.
Trong khi đó, Sổ hồng là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đô thị, được cấp cho chủ sở hữu theo quy định của Chính Phủ.
Dù ban đầu không có khái niệm về “Sổ hồng, Sổ đỏ” trong pháp luật, nhưng người dân đã dựa vào màu sắc của giấy chứng nhận để đặt tên cho chúng.

Từ ngày 10/12/2009, “Sổ hồng, Sổ đỏ” đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường thống nhất áp dụng trên toàn quốc với tên gọi đầy đủ là “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác kèm theo”.
Sổ đỏ hay Sổ hồng có giá trị cao hơn?
Hiện nay, cả Sổ hồng và Sổ đỏ đều có giá trị pháp lý và phản ánh quyền sở hữu. Tức là giá trị của mỗi loại sổ phụ thuộc vào từng tài sản được ghi quyền, không phải là giá trị của tờ giấy sổ.

Có cần chuyển từ Sổ đỏ sang Sổ hồng không?
Như đã nói, cả Sổ đỏ và Sổ hồng đều là một loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được công nhận bởi pháp luật và có giá trị bằng nhau. Do đó, bạn không cần thiết phải chuyển từ Sổ đỏ sang Sổ hồng trừ khi có nhu cầu.
Quy định về việc đổi Sổ đỏ sang Sổ hồng được miêu tả trong Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Thực hiện một số quy định của Luật Đất đai như sau:
- Người sử dụng đất muốn đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc các loại giấy chứng nhận trước ngày 10/12/2009.
- Các giấy chứng nhận bị hỏng hoặc hư hỏng.
- Trường hợp đổi thửa đất, đo đạc lại diện tích hoặc kích thước đất.
- Khi quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản chung của vợ chồng cần được ghi rõ đầy đủ.
Yêu cầu để được cấp Sổ đỏ
Các điều kiện cấp Giấy chứng nhận có thể không giống nhau giữa các thửa đất do mỗi thửa đất có điều kiện sử dụng khác nhau.
Dựa trên Điều 100, 101 Luật Đất đai 2013 và Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, có hai trường hợp chính được cấp Giấy chứng nhận:
- Trường hợp 1: Có chứng từ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Trường hợp 2: Không có chứng từ về quyền sử dụng đất (đa số thửa đất chưa được cấp Giấy chứng nhận lần đầu thuộc trường hợp này).

Quy trình và thủ tục để nhận Sổ đỏ lần đầu
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Dựa trên khoản 1 Điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, hộ gia đình và cá nhân cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn đăng ký và cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK.
- Chứng từ về nghĩa vụ tài chính và các giấy tờ liên quan đến miễn, giảm nghĩa vụ tài chính liên quan đến đất đai và tài sản gắn liền với đất (nếu có).
Ngoài 02 loại giấy tờ trên, tùy thuộc vào mục đích đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hoặc cả hai, cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh phù hợp với từng trường hợp cụ thể:
- Đối với việc đăng ký quyền sử dụng đất, cần nộp một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
- Đối với việc đăng ký quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cần có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản đó (thông thường là nhà ở).

Khi đăng ký quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng, cần có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ khi sơ đồ đã được ghi trong giấy tờ quyền sở hữu).
Lưu ý: Theo khoản 9 Điều 7 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT, người nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận có thể chọn nộp bản sao hoặc bản chính của giấy tờ như sau:
- Nộp bản sao đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
- Nộp bản sao và xuất trình bản chính để người tiếp nhận hồ sơ kiểm tra và xác nhận trên bản sao.
- Nộp bản chính giấy tờ.
Quy trình cấp Giấy chứng nhận lần đầu
Bước 1. Nộp hồ sơ
Cách 1: Hộ gia đình và cá nhân nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất nếu muốn
Cách 2: Không nộp tại UBND xã, phường, thị trấn
- Nếu địa phương chưa có bộ phận một cửa, hộ gia đình và cá nhân nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện hoặc tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện nếu không có Chi nhánh.
- Đối với địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa, nộp tại bộ phận một cửa cấp huyện.
Bước 2: Phòng Tài nguyên và Môi trường của UBND cấp huyện tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: Xử lý yêu cầu.
Trong quá trình này, người dân chỉ cần chú ý các điều sau:
- Khi nhận được thông báo từ chi cục thuế, hộ gia đình và cá nhân phải thực hiện thanh toán các khoản tiền theo yêu cầu, bao gồm: Lệ phí cấp Giấy chứng nhận, tiền sử dụng đất (nếu có), lệ phí trước bạ, phí thẩm định hồ sơ (nếu có).
- Sau khi đã thanh toán, hãy giữ lại hóa đơn và chứng từ để làm bằng chứng cho việc đã thực hiện nghĩa vụ tài chính, và xuất trình khi nhận Giấy chứng nhận.
Lưu ý: Chỉ khi đã thanh toán đầy đủ các khoản phí, trừ trường hợp ghi nợ tiền sử dụng đất, mới có thể nhận được Giấy chứng nhận.

Bước 4. Đến thời gian hẹn, công dân mang theo phiếu hẹn đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để nhận kết quả.
Theo quy định của nghị định 45/2014/NĐ-CP và Nghị định 43/2014/NĐ-CP về chi tiết thi hành một số điều luật đất đai, thì:
Tiền sử dụng đất phải nộp bằng cách tính giá đất theo mục đích sử dụng đất nhân với diện tích đất, sau đó trừ đi các khoản tiền được quy định tại Điều 12 của Nghị định này (nếu có), và tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng (nếu có).
Một số câu hỏi liên quan đến sổ hồng và sổ đỏ
Thời gian để nhận được Sổ đỏ mất bao lâu?
Theo điều 40 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, thời gian xử lý được quy định như sau:
Không vượt quá 30 ngày từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế - xã hội khó khăn, và vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
Chi phí làm Sổ đỏ giữa các thửa đất không giống nhau
Tùy thuộc vào có giấy tờ hay không, diện tích, nguồn gốc, loại đất,... mà số tiền phải nộp khi được cấp Giấy chứng nhận lần đầu giữa các thửa đất khác nhau.
Trường hợp 1: Có một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013
Nếu có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP và sử dụng ổn định thì không phải nộp tiền sử dụng đất. Khi đó, chỉ cần nộp lệ phí trước bạ, lệ phí cấp Giấy chứng nhận, và phí thẩm định hồ sơ (chỉ một số tỉnh thu).
Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Trong trường hợp này có thể bạn sẽ phải đóng 4 khoản phí sau:
- Tiền sử dụng đất.
- Lệ phí trước bạ khi cấp Giấy chứng nhận.
- Phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận.
- Lệ phí cấp Giấy chứng nhận.

Sổ đỏ đứng tên một người vẫn có thể là tài sản chung không?
Theo Khoản 4 Điều 98 Luật Đất đai 2013 quy định:
“Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.”
Giấy chứng nhận đứng tên một người vẫn có thể là tài sản chung.
Sổ đỏ, Sổ hồng có phải là tài sản không?
Sổ đỏ, Sổ hồng không phải là tài sản vì khi chúng không tồn tại (bị cháy, hủy hoại,…) thì quyền sử dụng của người sử dụng đất không bị chấm dứt. Song, thực tế, chúng là những chứng thư pháp lý để Nhà nước xác định quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp.
Phân biệt sổ hồng và sổ đỏ
Ý nghĩa
- Sổ đỏ: Sổ đỏ là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cấp cho người sử dụng đất để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất (theo khoản 20 Điều 4 Luật Đất đai 2003).
- Sổ hồng: Sổ hồng là tên gọi của Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở được cấp cho chủ sở hữu theo quy định: Trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ trong nhà chung cư thì cấp một giấy chứng nhận là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là chủ sử dụng đất ở thì cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (Theo Điều 11 Luật Nhà ở 2005).
Cơ quan ban hành (trước 10/12/2009)
- Sổ đỏ: Do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- Sổ hồng: Do Bộ Xây dựng ban hành

Cơ quan ban hành (từ 10/12/2009)
Nghị định 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực đã quy định thống nhất hai loại giấy nêu trên thành một loại giấy chung có tên gọi: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Màu sắc
- Sổ đỏ: Màu đỏ
- Sổ hông: màu hồng nhạt
Giá trị pháp lý
Cả hai có tính pháp lý.
Mong rằng với thông tin này, bạn đã được trang bị thêm kiến thức về sổ hồng, sổ đỏ. Hiểu đúng và rõ ràng về hai loại giấy tờ này sẽ hỗ trợ bạn nhiều hơn trong tương lai. Chúc bạn luôn hạnh phúc.
Mua rau, củ, trái cây tươi ngon tại Mytour: