Bicarbonate - Ứng dụng và Hướng dẫn sử dụng
Bài viết đã được tham khảo từ chuyên gia Bác sĩ Võ Hà Băng Sương - Bác sĩ Nội tổng quát - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Mytour Phú Quốc.
Natri bicarbonate có thể tương tác với thức ăn hoặc rượu và ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc, tăng nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng.
1. Bicarbonate
Natri bicarbonate hoặc baking soda là một hợp chất hóa học với công thức hóa học NaHCO3, còn được gọi là Natrihydrocarbonat. Đây là một loại muối bột mịn màu trắng tinh thể.
Bicarbonate được sử dụng rộng rãi trong chế biến thực phẩm, làm bánh, làm mềm thịt và cũng là một chất tẩy rửa tại chỗ. Trong y tế, nó có vai trò chống toan hóa máu, chống acid dạ dày và kiềm hóa nước tiểu.
Việc sử dụng bicarbonate để chống toan hóa máu cần được thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ và chỉ khi có các tình huống cấp cứu đe dọa đến tính mạng.
Trong trường hợp sử dụng bicarbonate như là một thành phần thức ăn, bạn cần tuân thủ liều lượng và hướng dẫn cụ thể, và khi sử dụng nó dưới dạng thuốc, bạn phải thảo luận với bác sĩ về mọi vấn đề liên quan đến sức khỏe và tương tác thuốc.
2. Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch tiêm: Các nồng độ 1,4%; 4,2%; 7,5%; 8,4%
Lọ thủy tinh 10 ml, 50 ml, 100 ml.
Chai thủy tinh 250 ml, 500 ml.
Dung dịch natri bicarbonate kết hợp với dinatri edetat, nước cất tiêm và một số chất điện giải.
1 ml dung dịch 8,4% = 1 mEq = 1 mmol.
-
- Viên nén: 325 mg, 500 mg, 650 mg, 1000 mg (1 mEq = 84 mg)
- Gói: 5 g, 10 g, 20 g, 50 g, 100 g bột.
- Viên phối hợp: Có natri bicarbonate và các thuốc chống acid khác như nhôm hydroxid, magnesi carbonat, magnesi trisilicat, bismut subnitrat.
Dạng uống (hoặc qua ống thông mũi - dạ dày) dùng để chuẩn bị cho xét nghiệm: Chế phẩm thường chứa natri bicarbonate và các chất điện giải khác như natri sulfat, natri clorid, kali clorid.
Tá dược đệm cho các loại thuốc khác; ví dụ natri bicarbonate là một tá dược đệm cho thuốc hạ sốt loại salicylat.

3. Điều chỉnh
- Thuốc được chỉ định để kiềm hóa, sử dụng trong trường hợp nhiễm toan chuyển hóa, làm kiềm hóa nước tiểu hoặc sử dụng làm thuốc chống acid (dạ dày).
- Trong trường hợp nhiễm toan chuyển hóa không nặng (nhiễm toan do tăng ure máu hoặc nhiễm toan ống thận): Nên sử dụng đường uống.
- Natri bicarbonate tiêm tĩnh mạch thường chỉ dành cho người bệnh có nhiễm acid nặng (pH máu < 7,0) với mục đích nâng cao pH máu đến mức 7,1.
- Nhiễm acid chuyển hóa kèm theo giảm oxy - mô, đặc biệt nhiễm acid lactic, ý kiến vẫn còn tranh cãi.
4. Hạn chế sử dụng
- Các dung dịch tiêm truyền: Hạn chế sử dụng natri bicarbonate tiêm truyền tĩnh mạch trong trường hợp nhiễm kiềm hô hấp và nhiễm kiềm chuyển hóa, giảm thông khí, tăng nồng độ natri huyết; và trong những tình huống nơi cung cấp thêm natri là không phù hợp, như suy tim, phù, tăng huyết áp, sản giật, tổn thương thận.
- Thuốc chống acid uống: Viêm loét đại, trực tràng, bệnh Crohn, hội chứng tắc, bán tắc ruột, hội chứng đau bụng không rõ nguyên nhân.

5. Tác dụng không mong muốn khi sử dụng natri bicarbonate
Sử dụng quá mức natri bicarbonate có thể dẫn đến tình trạng nhiễm kiềm chuyển hóa và sưng phù.
Cần chú ý đến khả năng giảm kali huyết và tăng natri huyết khi sử dụng.
Khi sử dụng uống, tác động có hại chủ yếu tập trung ở đường tiêu hóa. Đã ghi nhận trường hợp gây ra tiêu chảy nhẹ, tuy nhiên, rất hiếm gặp.
6. Tương tác thuốc
- Natri bicarbonate, làm kiềm hóa nước tiểu, có thể giảm sự đào thải của quinidine, amphetamine, pseudoephedrine, và các thuốc cường giao cảm khác; do đó, làm tăng độc tính của chúng.
- Natri bicarbonate có thể tương tác với lithium, làm tăng sự đào thải của lithium.
- Tránh sử dụng natri bicarbonate cùng với rượu.
- Khi kết hợp natri bicarbonate với sucralfate, cần chú ý rằng sucralfate có hiệu quả cao nhất trong môi trường axit. Do đó, hiệu quả sẽ giảm nếu sử dụng cùng với thuốc chống axit.
Sự hấp thụ của nhiều loại thuốc giảm hoặc chậm lại khi kết hợp với việc sử dụng thuốc chống axit. Có thể kể đến một số loại thuốc như: digoxin, các tetracycline, ciprofloxacin, rifampicin, clopromazine, diflunisal, penicillamine, warfarin, quinidine và các thuốc kháng cholinergic.
Để đặt lịch hẹn tại viện, Quý khách vui lòng gọi số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tuyến TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch hẹn tự động trên ứng dụng MyMytour để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc, mọi nơi ngay trên ứng dụng.