

Ấn Độ Dương | |
---|---|
Phạm vi Ấn Độ Dương theo Sách Dữ kiện Thế giới, Ấn Độ Dương trên bản đồ thế giới | |
Wikimedia | © OpenStreetMap | |
Vị trí | Nam và Đông Nam Á, Tây Á, Đông Bắc, Đông và Châu Á, châu Úc |
Tọa độ | |
Loại | Đại dương |
Chiều dài tối đa | 9.600 km (6.000 mi) (từ châu Nam Cực đến Vịnh Bengal) |
Chiều rộng tối đa | 7.600 km (4.700 mi) (từ châu Phi đến châu Úc) |
Diện tích bề mặt | 70.560.000 km (27.240.000 dặm vuông Anh) |
Độ sâu trung bình | 3.741 m (12.274 ft) |
Độ sâu tối đa | 7.258 m (23.812 ft) (Rãnh Java) |
Chiều dài bờ biển | 66.526 km (41.337 mi) |
Khu dân cư | Abu Dhabi, Adelaide, Chennai, Chittagong, Colombo, Dammam, Dar es Salaam, Denpasar, Doha, Dubai, Durban, Goa, Hafun, Hurghada, Jeddah, Karachi, Kochi, Kolkata, Kuwait, Langkawi, Manama, Mangalore, Maputo, Mogadishu, Mombasa, Mumbai, Muscat, Padang, Perth, Phuket, Cảng Elizabeth, Cảng Sudan, Suez, Toliara, Thiruvananthapuram, Visakhapatnam, Yangon |
Tài liệu tham khảo | |
Chiều dài bờ biển không được xác định rõ. |
Biển Ấn Độ (tiếng Anh: Indian Ocean) là một trong ba đại dương lớn nhất trên trái đất, chiếm diện tích 75.000.000 km² hay 19,8% diện tích mặt nước của hành tinh. Đại dương này giáp bán đảo Ấn Độ, Pakistan và Iran về phía Bắc, Đông Nam Á (bao gồm Myanmar, Thái Lan, Malaysia, Indonesia) và châu Đại Dương về phía Đông, cũng như bán đảo Ả Rập và châu Phi về phía Tây. Ấn Độ Dương mở rộng về phía Nam và giáp Đại Tây Dương ở phía Bắc. Tên gọi này được đặt theo tên đất nước Ấn Độ. Trong sách sử Việt Nam trước thế kỷ XX, đại dương này còn được gọi là Tiểu Tây Dương.
Theo quy ước quốc tế, ranh giới giữa Biển Ấn Độ và Đại Tây Dương nằm ở kinh độ 20° Đông, và ranh giới với Thái Bình Dương nằm ở vĩ độ đi ngang qua đảo Tasmania (phía nam của mũi Agulhas) ở kinh độ 146°55' Đông. Biển Ấn Độ kết thúc chính xác tại vĩ độ 60° Nam và nhường chỗ cho Nam Đại Tây Dương, về phía Bắc ở khoảng 30 độ Bắc trong vịnh Ba Tư. Đại dương này rộng gần 10.000 km tại khu vực giữa Úc và châu Phi và diện tích 756.000 km² bao gồm cả biển Đỏ và vịnh Ba Tư. Biển Ấn Độ có thể tích ước khoảng 292.131.000 km³.
Địa lý


Phạm vi
Năm 1953, Tổ chức Thủy văn Quốc tế quy định rằng ranh giới của Biển Ấn Độ bao gồm Nam Đại Tây Dương nhưng không bao gồm các biển rìa lục địa ở phía Bắc của nó. Năm 2000, tổ chức này tách Nam Đại Tây Dương ra khỏi Biển Ấn Độ và gộp các biển rìa lục địa ở phía Bắc vào đại dương này. Biển Ấn Độ giáp Đại Tây Dương ở kinh độ 20 Đông và Thái Bình Dương ở kinh độ 146°49 Đông. Về phía Bắc, Biển Ấn Độ (bao gồm cả các biển rìa lục địa) kết thúc ở khoảng 30 độ vĩ Bắc trên vịnh Ba Tư.
Biển Ấn Độ có diện tích 70.560.000 km² (27.240.000 dặm vuông Anh) (bao gồm Biển Đỏ và Vịnh Ba Tư và không bao gồm Nam Đại Tây Dương), chiếm 19,5% diện tích bề mặt của tất cả các đại dương trên thế giới. Đại dương này có thể tích 264.000.000 km³ (63.000.000 mi khối) chiếm 19,8% tổng thể tích của tất cả các đại dương; với độ sâu trung bình 3.741 m (12.274 ft) và độ sâu tối đa 7.906 m (25.938 ft).
Toàn bộ đại dương này nằm ở Đông Bán Cầu; điểm chính giữa Đông Bán Cầu, 90 độ kinh Đông, đi qua rãnh Ninety East.
Đường bờ biển và thềm lục địa
Khác với Đại Tây Dương và Thái Bình Dương, Biển Ấn Độ không trải dài từ cực này đến cực kia của Trái Đất mà được các lục địa và quần đảo bao quanh ở ba phía, và vì thế có thể được xem như một vịnh khổng lồ. Trung tâm của biển này là bán đảo Ấn Độ. Mặc dù tiểu lục địa này có ảnh hưởng quan trọng đến lịch sử của Biển Ấn Độ, đại dương này vẫn là nơi giao thoa giữa nhiều khu vực thông qua các hoạt động giao thương và tôn giáo từ giai đoạn đầu của lịch sử loài người.
Ở các rìa hoạt động, Biển Ấn Độ có độ sâu trung bình 19 ± 0,61 km (11,81 ± 0,38 mi) và độ sâu tối đa 175 km (109 mi). Ở các rìa thụ động, đại dương này có độ sâu trung bình 47,6 ± 0,8 km (29,58 ± 0,50 mi). Các sườn lục địa có chiều rộng trung bình là 50,4–52,4 km (31,3–32,6 mi) lần lượt ở các rìa hoạt động và ở các rìa thụ động, và có độ sâu tối đa là 205,3–255,2 km (127,6–158,6 mi).
Úc, Indonesia và Ấn Độ là ba quốc gia có đường bờ biển dài nhất và đặc khu kinh tế lớn nhất. Thềm lục địa chiếm 15% diện tích Biển Ấn Độ. Hơn 2 tỉ người sinh sống ở các quốc gia giáp với Biển Ấn Độ, con số này là 1,7 tỉ với Đại Tây Dương và 2,7 tỉ với Thái Bình Dương (một số quốc gia giáp với nhiều hơn một đại dương).
Sông
Lưu vực của Biển Ấn Độ có diện tích 21.100.000 km² (8.100.000 dặm vuông Anh) (tương đương 30% tổng diện tích của đại dương này), gần bằng lưu vực của Thái Bình Dương và bằng một nửa lưu vực của Đại Tây Dương. Lưu vực của Biển Ấn Độ bao gồm khoảng 800 lưu vực nhỏ, chiếm một nửa so với Thái Bình Dương, trong đó 50% nằm ở châu Á, 30% nằm ở châu Phi và 20% nằm ở châu Úc. So với các đại dương khác, các dòng sông đổ ra Biển Ấn Độ có chiều dài trung bình ngắn hơn (740 km (460 mi)), trong đó lớn nhất là sông Zambezi, sông Hằng-Brahmaputra, sông Ấn, sông Jubba, sông Murray, sông Shatt al-Arab, sông Wadi Ad Dawasir (một hệ thống sông đã khô cạn ở Bán đảo Ả Rập) và sông Limpopo.
Sau khi lục địa Đông Gondwana tan rã và dãy Himalaya được hình thành, sông Hằng-Brahmaputra chảy vào đồng bằng Bengal, đồng bằng sông lớn nhất thế giới.
Biển rìa lục địa
Biển Ấn Độ có các biển rìa lục địa, vịnh và eo biển sau:
- Biển Ả Rập - 3,862 triệu km²
- Vịnh Bengal - 2,172 triệu km²
- Biển Andaman - 797.700 km²
- Biển Laccadive - 786.000 km²
- Eo biển Mozambique - 700.000 km²
- Biển Timor - 610.000 km²
- Biển Đỏ - 438.000 km²
- Vịnh Aden - 410.000 km²
- Vịnh Ba Tư - 251.000 km²
- Biển Flores - 240.000 km²
- Biển Molucca - 200.000 km²
- Biển Oman - 181.000 km²
- Vịnh Đại Úc - 45.926 km²
- Vịnh Aqaba - 239 km²
- Vịnh Khambhat
- Vịnh Kutch
- Vịnh Suez
Dọc theo bờ biển phía Đông Biển Ấn Độ, eo biển Mozambique ngăn cách Madagascar khỏi lục địa châu Phi, còn biển Zanj thì nằm ở phía Bắc Madagascar.
Phía Bắc biển Ả Rập, Vịnh Aden được eo biển Bab-el-Mandeb nối với biển Đỏ. Trên Vịnh Aden, vịnh Tadjoura nằm ở Djibouti, còn eo biển Guardafui ngăn cách đảo Socotra khỏi Sừng châu Phi. Biển Đỏ kết thúc về phía Bắc ở vịnh Aqaba và vịnh Suez. Biển Ấn Độ được kết nối với Địa Trung Hải bởi kênh đào Suez.
Vịnh Oman và eo biển Hormuz nối biển Ả Rập với vịnh Ba Tư. Trên vịnh Ba Tư, vịnh Bahrain ngăn cách Qatar và Bán đảo Ả Rập.
Dọc theo bờ biển phía Tây Biển Ấn Độ, vịnh Kutch và vịnh Khambhat nằm ở phía Bắc Gujarat, còn biển Laccadive thì ngăn cách Maldives và điểm cực Nam của Ấn Độ.
Vịnh Bengal nằm ở phía Đông Biển Ấn Độ. Vịnh Mannar và eo biển Palk ngăn cách Sri Lanka và Ấn Độ, còn cầu Adam ngăn cách vịnh và eo biển này. Biển Andaman nằm giữa Vịnh Bengal và Quần đảo Andaman.
Các eo biển Malacca, Sunda và Torres nằm dọc theo bờ biển của Indonesia. Vịnh Carpentaria và vịnh Đại Úc nằm ngoài khơi phía Bắc và phía Nam Australia.
Khí hậu

Khí hậu của Biển Ấn Độ có nhiều đặc điểm độc đáo. Đại dương này chiếm phần lớn diện tích khu vực trung tâm của bể nước nóng nhiệt đới. Tương tác giữa bể nước nóng này và khí quyển có tác động đến khí hậu trên cả khu vực lẫn toàn cầu. Gió mùa trên Biển Ấn Độ gây ra những biến động theo mùa cho các dòng hải lưu lớn, bao gồm cả việc đảo ngược hải lưu Somali và hải lưu Gió mùa Ấn Độ. Hiện tượng nước trồi xảy ra ở Nam Bán cầu gần Sừng châu Phi và bán đảo Ả Rập, cũng như ở Bắc Bán cầu gần gió mậu dịch.
Ở phía Bắc xích đạo, Ấn Độ Dương chịu tác động của khí hậu gió mùa. Các luồng gió Đông Bắc thổi từ tháng 10 đến tháng 4; còn các luồng gió Tây Nam thổi từ tháng 5 đến tháng 10. Trên biển Ả Rập, gió mùa mang mưa đến cho lục địa nhỏ Ấn Độ. Trên Nam Bán cầu, gió thường nhẹ hơn, nhưng gần Mauritius có thể có những cơn bão mùa hè mạnh. Khi gió mùa đổi hướng, các bờ biển giáp với biển Ả Rập và vịnh Bengal có thể phải đối mặt với xoáy thuận. Ấn Độ nhận được khoảng 80% lượng mưa hàng năm vào mùa hè. Mưa là yếu tố quan trọng ở khu vực này, đã gây nên sự diệt vong của nhiều nền văn minh khi không đủ mưa. Trong lịch sử tiền sử, mùa mưa ở Ấn Độ đã trải qua nhiều biến động lớn, bao gồm một giai đoạn có lượng mưa lớn từ năm 300–32.500 BP; một giai đoạn khô hạn từ năm 26.000–200 BC; và một giai đoạn mưa yếu từ năm 17.000–15.000 BP, tương ứng với các sự kiện toàn cầu: Bølling-Allerød, Heinrich và Younger Dryas.

Ấn Độ Dương là đại dương có nước biển ấm nhất trên thế giới. Theo số liệu về nhiệt độ đại dương, trong giai đoạn 1901–2012, nhiệt độ nước biển tại Ấn Độ Dương đã tăng lên 1,2 °C một cách nhanh chóng và liên tục (so với con số 0,7 °C ở vùng bể nước nóng). Các nghiên cứu cho thấy nguyên nhân chính là hiệu ứng nhà kính từ hoạt động của con người và thay đổi về tần suất và quy mô của hiện tượng El Niño.
Ở phía Nam xích đạo (20-5°N), Ấn Độ Dương hấp thụ nhiệt vào mùa đông của Nam Bán cầu (từ tháng 6 đến tháng 10), và mất nhiệt vào mùa hè của Nam Bán cầu (từ tháng 11 đến tháng 3).
Năm 1999, Thí nghiệm Ấn Độ Dương đã chỉ ra rằng ô nhiễm không khí từ các hoạt động đốt nhiên liệu hóa thạch và sinh khối ở Nam Á và Đông Nam Á (biết đến với cái tên mây nâu châu Á) đã lan đến vùng đại dương hội tụ ở 60°N. Ô nhiễm này đã gây ra hậu quả nghiêm trọng không chỉ ở khu vực mà còn trên toàn cầu.
Động vật học





Vào mùa hè, Ấn Độ Dương là nơi tập trung nhiều loài thực vật phù du nhất trong số các đại dương nhiệt đới do có gió mùa thổi mạnh. Các gió này làm nổi lên nước giàu dinh dưỡng, cung cấp nguồn thức ăn cho các vùng biển sáng đủ ánh sáng để thực vật phù du có thể quang hợp. Sự phong phú của thực vật phù du, là nền tảng của mạng thức ăn dưới biển, rất quan trọng đối với hệ sinh thái biển cũng như các loài cá lớn hơn. Trong sản lượng toàn cầu, Ấn Độ Dương chiếm vị trí thứ hai quan trọng trong đánh bắt cá ngừ. Các loại cá ở Ấn Độ Dương đóng vai trò ngày càng quan trọng đối với các quốc gia giáp ranh với đại dương này, cả về tiêu thụ nội địa và xuất khẩu. Các đoàn tàu đánh cá từ Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc và Đài Loan cũng tiến hành khai thác tại Ấn Độ Dương, chủ yếu là đánh bắt tôm và cá ngừ.
Nhiệt độ nước biển ngày càng tăng đe dọa hệ sinh thái của Ấn Độ Dương. Một nghiên cứu về thay đổi trong thực vật phù du tại Ấn Độ Dương chỉ ra số lượng sinh vật phù du giảm tới 20% trong suốt sáu thập kỷ vừa qua. Sản lượng đánh bắt cá ngừ cũng đã giảm từ 50 đến 90% trong nửa thế kỷ qua, chủ yếu do tăng hoạt động đánh bắt công nghiệp và nhiệt độ nước biển.
Các loài động vật có vú và rùa đang trong tình trạng nguy cấp hoặc sắp nguy cấp ở Ấn Độ Dương bao gồm:
Tên | Phân bố | Chiều hướng |
---|---|---|
Nguy cấp | ||
Sư tử biển Úc (Neophoca cinerea) |
Tây Nam Australia | Suy giảm |
Cá voi xanh (Balaenoptera musculs) |
Toàn cầu | Gia tăng |
Cá voi Sei (Balaenoptera borealis) |
Toàn cầu | Gia tăng |
Cá nược (Orcaella brevirostris) |
Đông Nam Á | Suy giảm |
Cá heo lưng bướu Ấn Độ Dương (Sousa plumbea) |
Phía Tây Ấn Độ Dương | Suy giảm |
Đồi mồi dứa (Chelonia mydas) |
Toàn cầu | Suy giảm |
Sắp nguy cấp | ||
Dugong (Dugong dugon) |
Khu vực xích đạo của Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương | Suy giảm |
Cá nhà táng (Physeter macrocephalus) |
Toàn cầu | Không rõ |
Ca voi vây (Balaenoptera physalus) |
Toàn cầu | Gia tăng |
Cá heo mũi hếch Australia (Orcaella heinsohni) |
Bắc Australia, New Guinea
|
Suy giảm |
Cá heo lưng bướu Thái Bình Dương (Sousa chinensis) |
Đông Nam Á | Suy giảm |
Cá heo không vây (Neophocaena phocaenoides) |
Phía Bắc Ấn Độ Dương, Đông Nam Á | Suy giảm |
Cá heo lưng bướu Australia (Sousa sahulensis) |
Bắc Australia, New Guinea | Suy giảm |
Rùa da (Dermochelys coriacea) |
Toàn cầu | Suy giảm |
Vích (Lepidochelys olivacea) |
Toàn cầu | Suy giảm |
Rùa quản đồng (Caretta caretta) |
Toàn cầu | Suy giảm |
Ấn Độ Dương chứa 9 hệ sinh thái biển lớn: Hải lưu Agulhas, Hải lưu Somali, Biển Đỏ, Biển Ả Rập, Vịnh Bengal, Vịnh Thái Lan, Thềm lục địa Trung Tây Australia, Thềm lục địa Tây Bắc Australia và Thềm lục địa Tây Nam Australia. Các rạn san hô trên đại dương này có tổng diện tích khoảng 200.000 km² (77.000 dặm vuông Anh). Trên các bờ biển xung quanh Ấn Độ Dương có các bãi biển và vùng triều cường tổng diện tích 3.000 km² (1.200 dặm vuông Anh), cùng với 246 cửa sông lớn. Các vùng nước trồi nhỏ có vai trò quan trọng. Các ruộng muối siêu mặn tại Ấn Độ có diện tích từ 5.000–10.000 km² (1.900–3.900 dặm vuông Anh), với những loài sinh vật đã thích nghi với môi trường này như Artemia salina và Dunaliella salina, đóng vai trò quan trọng với các loài chim.
Các rạn san hô, thảm cỏ biển và rừng ngập mặn là những hệ sinh thái giàu có nhất tại Ấn Độ Dương với hơn 20 tấn cá trên mỗi kilômét vuông. Tuy nhiên, chúng đang phải chịu sự ảnh hưởng của sự đô thị hóa khi các khu vực dân cư xung quanh có mật độ dân số lên tới vài nghìn người trên mỗi kilômét vuông. Các kỹ thuật đánh bắt thủy sản tiên tiến cũng có khả năng phá hủy các hệ sinh thái này, đồng thời nhiệt độ nước biển gia tăng cũng gây hiện tượng tẩy trắng san hô.
Diện tích các khu rừng ngập mặn tại Ấn Độ Dương là 80.984 km² (31.268 dặm vuông Anh), gần một nửa tổng diện tích rừng ngập mặn trên toàn thế giới. Trong đó, 42.500 km² (16.400 dặm vuông Anh), tức là 50%, nằm ở Indonesia. Rừng ngập mặn có nguồn gốc từ Ấn Độ Dương và đã thích nghi với nhiều môi trường sống khác nhau, nhưng đại dương này cũng là nơi rừng ngập mặn đang chịu sự phá hủy môi trường sống nghiêm trọng nhất.
Cá vây tay Tây Ấn Độ Dương được phát hiện ở ngoài khơi Nam Phi vào những năm 1930. Cuối những năm 1990, cá vây tay Indonesia được phát hiện ở ngoài khơi Đảo Sulawesi, Indonesia. Phần lớn các loài cá vây tay còn tồn tại được phát hiện tại Comoros. Sau hàng triệu năm, cá vây tay đã tiến hóa để sống được ở các môi trường khác nhau — lá phổi thích nghi với vùng nước nông và mặn đã tiến hóa thành vây phù hợp với vùng nước sâu.
Giao thương tại phía Bắc Ấn Độ Dương có những tuyến giao thương đường biển lớn nhất thế giới.

Trong các tuyến đường biển trên thế giới, các tuyến đường qua Ấn Độ Dương được xem là có tính chiến lược cao nhất. Trên tổng lượng dầu mỏ được vận chuyển bằng đường biển, 80% được vận chuyển qua đại dương này, bao gồm 40% đi qua eo biển Hormuz, 35% đi qua eo biển Malacca và 8% đi qua eo biển Bab el-Mandab.
Trên Ấn Độ Dương có những tuyến đường biển lớn kết nối các khu vực Trung Đông, châu Phi, Đông Á, châu Âu và châu Mỹ. Đặc biệt, các tuyến đường này vận chuyển một lượng lớn dầu mỏ và các sản phẩm từ dầu mỏ được sản xuất từ các mỏ dầu ở Vịnh Ba Tư và Indonesia. Ngoài ra, các quốc gia như Ả Rập Xê Út, Iran, Ấn Độ và Tây Úc cũng đang khai thác một lượng lớn hydrocarbon ngoài khơi. 40% lượng dầu mỏ ngoài khơi trên thế giới được sản xuất từ Ấn Độ Dương. Các bãi biển giàu khoáng sản và các mỏ ngoài khơi đang được khai thác bởi các quốc gia tiếp giáp Ấn Độ Dương, đặc biệt là Ấn Độ, Pakistan, Nam Phi, Indonesia, Sri Lanka và Thái Lan.

Đặc biệt, con đường tơ lụa biển qua Ấn Độ Dương là nơi diễn ra một phần lớn hoạt động giao thương bằng container trên toàn cầu và tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong giao thương quốc tế. Điều này phần lớn là nhờ vào sự hội nhập với châu Âu sau khi Chiến tranh Lạnh kết thúc và sự khởi đầu từ phía Trung Quốc. Các công ty Trung Quốc đã và đang đầu tư vào nhiều cảng trên Ấn Độ Dương như Gwadar, Hambantota, Colombo và Sonadia. Các đầu tư này đã gây nhiều tranh cãi về mục đích chiến lược. Ngoài ra, Trung Quốc cũng đang tăng cường hoạt động giao thương ở Đông Phi và tại các cảng ở châu Âu như Piraeus và Trieste.
- Con đường biển Ấn Độ Dương-Thái Bình Dương
- Vùng Châu Nam Cực
- Biển Nam Đại Dương
Chú thích
Đọc thêm
- Alpers, E. A. (2013). Ấn Độ Dương trong Lịch sử Thế giới. Nhà xuất bản Đại học Oxford. ISBN 978-0-19-533787-7. Tóm tắt dễ hiểu.
- Arnsdorf, Isaac (ngày 22 tháng 7 năm 2013). “Các Hải tặc Tây Phi Đe Dọa Dầu và Vận chuyển”. Bloomberg. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
- Brewster, D. (2014). “Vượt qua Chuỗi Ngọc: Liệu có Một Mối Đe Dọa An Ninh Thực Sự ở Ấn Độ Dương?”. Tạp chí Khu vực Đại Tây Dương. 10 (2). doi:10.1080/19480881.2014.922350.
- “Đại dương: Ấn Độ Dương”. CIA – Sách Thực Tế Thế Giới. 2015.
- Cabrero, Ferran (2004). “Văn hóa thế giới: Thử thách của sự đa dạng” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). UNESCO.
- Dreyer, E. L. (2007). Chư Hà và Ấn Độ Dương trong Đại Hán Thời Đại, 1405–1433. New York: Pearson Longman. ISBN 9780321084439.
- Eakins, B. W.; Sharman, G. F. (2010). “Thể tích của Đại dương Thế giới từ ETOPO1”. Boulder, CO: Trung tâm Dữ liệu Địa vật học Quốc gia NOAA. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2015.
- El-Abbadi, M. “Thương cảng lớn nhất thế giới đã từng có”. UNESCO. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2015.
- Fitzpatrick, S.; Callaghan, R. (2009). “Mô phỏng đi biển và nguồn gốc của các dân cư tiền sử tới Madagascar” (PDF). Trong Clark, G. R.; O'Connor, S.; Leach, B. F. (biên tập). Các Đảo Nghiên cứu: Đô thị hóa, Đi biển và Khảo cổ học của Cảnh quan Địa lý Biển. ANU E Press. tr. 47–58. ISBN 9781921313905. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2015.
- Han, W.; McCreary Jr, J. P. (2001). “Mô hình phân bố độ mặn ở Ấn Độ Dương” (PDF). Tạp chí Nghiên cứu Địa lý. 106 (C1): 859–877. doi:10.1029/2000jc000316. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2015.
- “Giới hạn của Đại Dương và Biển” (PDF). Tổ chức Thủy văn Quốc tế, Xuất bản Đặc biệt Số 23. 1953. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2015.
- “Ấn Độ Dương và các phần con của nó”. Tổ chức Thủy văn Quốc tế, Xuất bản Đặc biệt Số 23. 2002. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2015.
- Müller, R. D.; Royer, J. Y.; Lawver, L. A. (1993). “Các chuyển động của tấm tectonic so với các điểm nóng từ dấu vết dọc đại dương Đại Tây Dương và Ấn Độ” (PDF). Địa chất. 21 (3): 275–278. doi:10.1130/0091-7613(1993)021<0275:rpmrtt>2.3.co;2. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2015.
- Parker, Laura (tháng 4 năm 2014). “Tìm kiếm Máy bay Cho Thấy Đại Dương Thế Giới Đầy Rác”. Tin tức Địa chất Quốc gia. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2015.
- Rais, R. B. (1986). Ấn Độ Dương và Các Cường Quốc. Routledge. ISBN 0-7099-4241-9.
- Roxy, M. K. (2016). “Giảm sản lượng sinh vật biển chủ yếu do nhiệt độ nhanh chóng tăng trên Ấn Độ Dương nhiệt độ”. Thư Nghiên cứu Địa chất. 43 (2). doi:10.1002/2015GL066979.
- Stow, D. A. V. (2006). Đại Dương: một tài liệu tham khảo minh họa. Chicago: Đại học Chicago Press. ISBN 0-226-77664-6.
- “Các nghề đánh cá cá ngừ và sử dụng”. Tổ chức Nông nghiệp và Lương thực Liên Hợp Quốc. 2016. |
Liên kết ngoài
- Hình ảnh Đại Dương của Ngày, từ Viện Đại học Woods Hole Oceanographic
- Xem dữ liệu Đại Dương trực tiếp từ NOAA In-situ Ocean Data Viewer Lưu trữ 2011-12-24 tại Wayback Machine Vẽ và tải xuống quan sát Đại Dương
- Dự án Đánh dấu Cá Ngừ Khu vực-Ấn Độ Dương với chi tiết về sự quan trọng của Cá Ngừ ở Ấn Độ Dương Lưu trữ 2017-09-11 tại Wayback Machine
- Bản đồ chi tiết của Đại Dương Ấn Độ
- Thương mại Ấn Độ Dương: Mô phỏng Lớp học Lưu trữ 2011-09-25 tại Wayback Machine
- Đi du lịch ở Đại Dương Ấn Độ Lưu trữ 2018-03-18 tại Wayback Machine







Các khu vực trên thế giới | |||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||||||||||||||||||||
Lục địa / Danh sách biển / Trái Đất tự nhiên |