Đại Tây Dương | |
---|---|
Wikimedia | © OpenStreetMap | |
Tọa độ | |
Lưu vực quốc gia | List of countries, ports |
Diện tích bề mặt | 106.460.000 km (41.100.000 dặm vuông Anh) Bắc Đại Tây Dương: 41.490.000 km (16.020.000 dặm vuông Anh), Nam Đại Tây Dương: 40.270.000 km (15.550.000 dặm vuông Anh) |
Độ sâu trung bình | 3.646 m (11.962 ft) |
Độ sâu tối đa | 8.486 m (27.841 ft) |
Thể tích nước | 310.410.900 km (74.471.500 mi khối) |
Chiều dài bờ biển | 111.866 km (69.510 mi) bao gồm cả biển biên |
Các đảo | List of islands |
Trenches | Puerto Rico; South Sandwich; Romanche |
Chiều dài bờ biển không được xác định rõ. |
Các đại dương trên Trái Đất |
---|
|
Đại dương toàn cầu |
Đại Tây Dương (Tiếng Anh: Atlantic Ocean, chữ Hán: 大西洋) là đại dương lớn thứ hai trên hành tinh chúng ta, chiếm khoảng 1/5 diện tích toàn cầu với tổng diện tích khoảng 106.400.000 km². Đại dương này được bao bọc bởi các lục địa châu Mỹ ở phía Đông, và các châu lục châu Âu, châu Phi, cùng một phần châu Á (kết nối với các quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ, Syria, Liban, Israel và đảo Síp qua biển Địa Trung Hải) ở phía Tây. Mỗi năm, Đại Tây Dương nở rộng thêm khoảng 2–3 cm từ Đông sang Tây với bề rộng lên đến khoảng 9.600 km.
Vị trí và địa lý
Đại Tây Dương kết nối với Thái Bình Dương qua Bắc Băng Dương ở phía Bắc và hành lang Drake ở phía Nam. Nó cũng liên kết với Thái Bình Dương thông qua kênh đào Panama, trong khi bị tách biệt với Ấn Độ Dương bởi kinh tuyến 20 độ Đông. Phía Bắc, Đại Tây Dương được ngăn cách với Bắc Băng Dương bởi một đường kéo dài từ Greenland đến Tây Bắc của Iceland và từ Đông Bắc Iceland đến cực Nam của Spitsbergen và North Cape ở phía Bắc Na Uy. Đại Tây Dương có hình dạng chữ S, kéo dài từ Bắc đến Nam, và được phân chia thành Bắc và Nam Đại Tây Dương bởi dòng nước ngược tại xích đạo, khoảng 8 vĩ độ Bắc.
Địa hình đáy biển
Địa hình chính của Đại Tây Dương bao gồm sống núi giữa đại dương, kéo dài từ Iceland ở phía Bắc đến khoảng 58° Nam, với chiều rộng tối đa khoảng 860 hải lý (1.590 km). Một thung lũng tách giãn kéo dài dọc theo sống núi với chiều dài tương đương. Độ sâu ở đỉnh núi thường nhỏ hơn 2.700 mét, trong khi chân sóng núi có độ sâu gấp ba lần. Một số đỉnh núi nhô lên khỏi mặt nước tạo thành các đảo. Đại Tây Dương cũng có một sống núi ngầm khác là sống núi Walvis.
Sống núi giữa Đại Tây Dương phân chia đại dương thành hai rãnh lớn với độ sâu từ 3.700 đến 5.500 mét. Các sống núi nằm ngang qua giữa các lục địa và sống núi giữa Đại Tây Dương tạo thành nhiều bồn đại dương. Một số bồn lớn ở Bắc Đại Tây Dương bao gồm Blake, Guiana, Bắc Mỹ, Cabo Verde và Canaries. Trong khi đó, các bồn lớn nhất ở Nam Đại Tây Dương là Angola, Cape, Argentina và Brazil.
Đáy đại dương có đặc điểm tương đối bằng phẳng với các đồng bằng biển thẳm, rãnh, núi dưới nước, bồn đại dương, cao nguyên, hẻm vực ngầm và núi đỉnh bằng dưới nước. Các thềm đại dương dọc theo rìa lục địa chiếm khoảng 11% tổng diện tích đáy biển, cùng với những hẻm vực sâu cắt qua chân lục địa.
Các núi và rãnh dưới đáy biển bao gồm:
- Rãnh Puerto Rico, nằm ở Bắc Đại Tây Dương, là rãnh sâu nhất với độ sâu 8.605 mét
- Rãnh Laurentian Abyss nằm ngoài khơi bờ biển phía đông Canada
- Rãnh South Sandwich có độ sâu 8.428 mét
- Rãnh Romanche, gần xích đạo, có độ sâu khoảng 7.454 mét
Các trầm tích biển bao gồm:
- Các trầm tích lục địa, bao gồm cát, bùn, và các hạt đá, được hình thành từ quá trình xói mòn, phong hóa, và hoạt động núi lửa trên đất liền, sau đó bị đưa ra biển. Những vật liệu này chủ yếu xuất hiện trên các thềm lục địa và dày đặc nhất gần cửa sông và các bờ biển.
- Các trầm tích biển sâu chứa các vật liệu từ sinh vật như sét đỏ, Globigerinida, pteropod, và bùn silic. Chúng phủ kín đáy đại dương và có độ dày từ 60 đến 3.300 mét, với sự dày đặc hơn ở các khu vực hội tụ, nổi bật như sống núi Hamilton và các vùng nước dâng.
- Các trầm tích Authigenic bao gồm các vật liệu như kết hạch namgan, xuất hiện ở những nơi có quá trình lắng đọng trầm tích rất chậm hoặc nơi các dòng chảy chọn lọc vật liệu trầm tích như trong Hewett Curve.
Nước biển
Trung bình, Đại Tây Dương có độ mặn cao nhất trong số năm đại dương; độ mặn của nước mặt ở các đại dương mở dao động từ 33 đến 37‰ và thay đổi theo mùa cũng như vĩ độ. Độ bốc hơi, lượng mưa, dòng chảy từ các sông, và băng tan ảnh hưởng đến độ mặn. Mặc dù độ mặn thấp nhất thường xuất hiện gần phía bắc xích đạo do lượng mưa cao ở vùng nhiệt đới, nhưng nhìn chung, độ mặn thấp cũng gặp ở các vĩ độ cao và dọc theo các bờ biển có sông lớn. Độ mặn cao nhất thường nằm ở khoảng 25° vĩ Bắc và Nam, nơi có lượng mưa thấp và bốc hơi cao.
Nhiệt độ bề mặt đại dương thay đổi theo vĩ độ, hệ thống dòng hải lưu và mùa, phản ánh sự phân bố năng lượng mặt trời theo vĩ độ. Nhiệt độ có thể xuống dưới −2 °C (28 °F). Nhiệt độ cao nhất thường ở phía bắc xích đạo và thấp nhất gần các vùng cực. Ở các vĩ độ trung bình, khu vực có nhiệt độ cao nhất dao động từ 7 đến 8 °C (44.6–46.4 °F).
Các biển thuộc Đại Tây Dương
Đại Tây Dương có bờ biển lượn sóng với nhiều vịnh và biển như:
- Biển Caribbean
- Vịnh Mexico
- Vịnh St. Lawrence
- Địa Trung Hải
- Biển Đen
- Biển Bắc
- Biển Labrador
- Biển Baltic
- Biển Na Uy và Biển Greenland
Các đảo nổi bật
- Vương quốc Anh
- Cộng hòa Ireland
- Newfoundland và Labrador
- Quần đảo Antilles (bao gồm Antilles Lớn và Antilles Nhỏ)
- Quần đảo Canaria
- Đảo Cape Verde
- Quần đảo Falkland
Các vấn đề về môi trường
Ô nhiễm đại dương
Ô nhiễm đại dương đề cập đến các chất thải bao gồm hóa chất và chất rắn thải ra biển. Nguồn ô nhiễm chính thường đến từ các con sông, mang theo phân bón nông nghiệp và chất thải từ hoạt động con người. Sự gia tăng các hóa chất có thể làm giảm lượng oxy trong nước, gây ra hiện tượng thiếu oxy và hình thành các vùng sinh thái chết.
Ranh giới với các quốc gia và vùng lãnh thổ
Danh sách các quốc gia và vùng lãnh thổ có bờ biển giáp Đại Tây Dương bao gồm:
Châu Âu
- Bỉ
- Đan Mạch
- Đức
- Tây Ban Nha
- Pháp
- Quần đảo Faroe
- Guernsey
- Đảo Man
- Ireland
- Iceland
- Jersey
- Hà Lan
- Na Uy
- Bồ Đào Nha
- Thụy Điển
- Phần Lan
- Vương quốc Anh
- Ba Lan
- Nga
- Ukraina
- Estonia
- Thổ Nhĩ Kỳ
- Litva
- Latvia
- Ý
- Croatia
- Monaco
- Bulgaria
- Romania
- Malta
- Slovenia
- Bosna và Hercegovina
- Montenegro
- Albania
- Hy Lạp
- Síp
- Gruzia
Châu Phi
- Maroc
- Angola
- Bénin
- Đảo Bouvet
- Bờ Biển Ngà
- Cameroon
- Cộng hòa Dân chủ Congo
- Cộng hòa Congo
- Cabo Verde
- Tây Sahara (Morocco tuyên bố chủ quyền)
- Spain (Quần đảo Canary)
- Gabon
- Ghana
- Guinée
- Gambia
- Guinea-Bissau
- Guinea Xích Đạo
- Liberia
- Mauritania
- Namibia
- Nigeria
- Sénégal
- Saint Helena
- Sierra Leone
- São Tomé và Príncipe
- Togo
- Nam Phi
Nam Mỹ
- Argentina
- Brazil
- Chile
- Colombia
- Quần đảo Falkland
- Pháp (Guyane thuộc Pháp)
- Guyana
- Nam Georgia và Quần đảo Nam Sandwich
- Suriname
- Uruguay
- Venezuela
Caribbea
- Aruba
- Anguilla
- Antigua và Barbuda
- Bahamas
- Saint-Barthélemy
- Barbados
- Cuba
- Curaçao
- Quần đảo Cayman
- Dominica
- Cộng hòa Dominica
- Pháp (Martinique và Guadeloupe)
- Grenada
- Haiti
- Jamaica
- Saint Lucia
- Saint-Martin
- Montserrat
- Hà Lan (Caribbe thuộc Hà Lan)
- Puerto Rico
- Saint Kitts và Nevis
- Sint Maarten
- Quần đảo Turks và Caicos
- Trinidad và Tobago
- Saint Vincent và Grenadines
- Quần đảo Virgin (Anh)
- Quần đảo Virgin (Mỹ)
Trung và Bắc Mỹ
- Belize
- Bermuda
- Canada
- Costa Rica
- Greenland
- Guatemala
- Honduras
- México
- Nicaragua
- Panama
- Saint-Pierre và Miquelon
- Hoa Kỳ
Đọc thêm
- Winchester, Simon (2010). Atlantic: A Vast Ocean of a Million Stories. HarperCollins UK. ISBN 978-0-00-734137-5.
- Nội dung bài viết này chủ yếu được lấy từ trang web công cộng http://oceanographer.navy.mil/atlantic.html Lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2002 tại Wayback Machine
- Thái Bình Dương
- Bắc Băng Dương
- Ấn Độ Dương
- Nam Đại Dương
Liên kết tham khảo
- Bài viết đặc biệt của LA Times về Đại dương thay đổi Lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2009 tại Wayback Machine
- Hình ảnh đại dương hàng ngày từ Viện Đại dương học Woods Hole
- Trình xem dữ liệu đại dương của NOAA Lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2006 tại Wayback Machine, để vẽ và tải dữ liệu quan sát đại dương
- CIA – Sách Factbook Thế giới – Đại dương Atlantic Lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2020 tại Wayback Machine
Các khu vực trên thế giới | |||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||||||||||||||||||||
Lục địa / Danh sách biển / Trái Đất tự nhiên |