Biên soạn bài văn Chùm ca dao trào phúng trang 111, 112 ngắn gọn nhưng vẫn đầy đủ ý theo sách Ngữ văn lớp 8 Kết nối tri thức giúp học sinh dễ dàng hơn trong việc soạn văn 8.
Biên soạn bài văn Chùm ca dao trào phúng - ngắn gọn nhất Kết nối tri thức
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Chùm ca dao trào phúng không chỉ thể hiện vẻ đẹp văn hóa của người Việt Nam, mà còn phản ánh các mâu thuẫn, chỉ trích thói hư, tật xấu của những người trong xã hội. Tiếng cười trong ca dao là tiếng cười thật sự, đầy tính chất trào phúng và cũng là tiếng cười mang nhiều ý nghĩa, phản ánh sâu sắc thực trạng xã hội với nhiều bất công và thói hư tật xấu của con người.
Gợi ý trả lời câu hỏi sau khi đọc.
Câu 1 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài ca dao số 1 nói về hoạt động gì của con người? Em có thể nhận biết điều đó dựa trên điều gì?
Đáp án:
- Trong bài ca dao số 1, những người thầy bói rớt được mô tả là những người mê tín.
- Dựa vào: Phần mở đầu của câu ca dao, tác giả đã phác họa những chi tiết mê tín và hư ảo thông qua những từ ngữ như tiếng trống, tiếng chiêng ' chập chập ', ' cheng cheng '.
Câu 2 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài ca dao số 1 chỉ trích đối tượng nào? Tại sao đối tượng đó bị chỉ trích?
Đáp án:
- Bài ca dao số 1 chỉ trích những người thầy bói toán mê tín.
- Đối tượng này bị chỉ trích vì họ sử dụng lời dụ dỗ, mê tín để lừa đảo và lợi dụng người khác về mặt tài chính.
Câu 3 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài ca dao số 2 tạo ra sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố gì? Bài ca dao này thể hiện tính cách nào của mèo và quan hệ giữa mèo với chuột như thế nào?
Đáp án:
- Bài ca dao số 2 tạo ra sự tương phản, đối nghịch dựa trên yếu tố: mèo và chuột.
- Tính cách của mèo: giả tạo, tinh quái, mượn cớ hỏi thăm nhưng thực chất là để bắt chuột.
- Mối quan hệ giữa mèo và chuột: Mèo là kẻ thù truyền kiếp, không đội trời chung với chuột, có tập tính bắt chuột để ăn thịt. Mối quan hệ giữa chúng là mối quan hệ loại trừ.
Câu 4 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài ca dao số 3, anh học trò bán những vật gì để có tiền dẫn cưới? Hãy đánh giá về vật phẩm dẫn cưới của anh học trò nghèo. Có thể thấy điều này trong thực tế không?
Đáp án:
- Trong bài ca dao số 3, anh học trò bán đi bể, bán đi sông để có tiền dẫn cưới.
- Đồ dẫn cưới của anh học trò nghèo: một trăm tám ông sao, trăm tấm lụa đào, một trăm con trâu, một nghìn con lợn, bồ câu tám nghìn, tám vạn đồng, một chĩnh vàng hoa, mười chum vàng cốm bạc, ba chum mật ong, mười thúng mỡ muỗi.
= > Những điều này không thực tế, là cách anh học trò nghèo châm chọc cô gái khi thách cưới.
Câu 5 (trang 112 sgk Ngữ văn 8 Tập 1): Bài ca dao số 3 chỉ trích phong tục gì? Cách chỉ trích này có tạo ra căng thẳng không? Vì sao?
Đáp án:
Bài ca dao số 3 chỉ trích phong tục thách cưới trong xã hội xưa. Cách chỉ trích này mang phong cách hài hước, dí dỏm. Anh học trò này rất tinh quái và can đảm, không ngại giảm bớt mà lại giữ vững và bình tĩnh. Thậm chí, lễ vật của anh còn lớn hơn cả yêu cầu của cô gái. Bằng lòng yêu, anh không sợ, không để những lễ vật trở thành rào cản, mà còn hiểu và đáp lại tâm lí của cô gái một cách hoàn hảo. Việc mang nhiều hơn số lễ vật mà cô gái đòi cũng thể hiện sự trân trọng và đồng cảm của anh đối với người yêu.