Tóm tắt bài văn Quê hương trang 73, 74 một cách súc tích nhưng vẫn đảm bảo ý chính, tuân theo sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7. Kết nối tri thức sẽ hỗ trợ học sinh trong quá trình soạn văn 7.
Soạn bài văn Quê hương (trang 73, 74) - Liên kết tri thức
* Sau khi đọc
Nội dung chính: Cảnh làng chài hiện ra một cách bình dị và ấn tượng, thể hiện lòng yêu quê hương sâu sắc của nhà thơ.
Gợi ý để trả lời câu hỏi sau khi đọc:
Câu 1 (trang 74 trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Các chi tiết có thể giúp bạn nhận biết quê hương của tác giả là một làng chài ven biển: Làng tôi nằm ở nơi mà người dân chủ yếu làm nghề đánh bắt cá và lưới. Nước biển bao quanh làng, một nửa là sông. Những người làng chài.. Những người dân mạnh mẽ lái thuyền ra khơi đánh bắt cá, với màu nước xanh biếc và cá bạc.. ..
Câu 2 (trang 74 trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Một số biện pháp từ được tác giả sử dụng để mô tả hình ảnh con thuyền khi ra khơi là:
- Hình ảnh so sánh “Chiếc thuyền nhẹ nhàng như con ngựa vằn/ Đập mạnh mẽ cánh chèo, mạnh mẽ vượt qua dòng nước”
→ Tác dụng: tái hiện vẻ đẹp của con thuyền khi ra khơi như một sinh thể sống động, đẹp đẽ, tràn đầy sức mạnh, trôi nổi qua dòng sông hướng về biển lớn; đồng thời gợi lên vẻ đẹp của con người lao động - kiên cường, mạnh mẽ như những kỹ sĩ, tráng sĩ
- Hình ảnh so sánh kết hợp nhân hóa “Cánh buồm to lớn như một phần linh hồn của làng/ Một thân buồm màu trắng bao la chứa đựng gió'
→ Tác dụng:
+ Giúp hiểu rõ hơn một điều tưởng vô hình như là tâm hồn, bản chất riêng của làng chài và những con người ở đó.
+ Gợi lên vẻ đẹp của người dân làng chài với tình yêu lao động, tâm hồn tự do, lãng mạn, tình cảm gắn bó sâu sắc với quê hương.
Câu 3 (trang 74 trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Sau thời gian làm việc vất vả, chiếc thuyền không giấu giếm vẻ mệt mỏi của mình: 'Chiếc thuyền yên bến mệt mỏi quay về đậu'. Biện pháp nhân hóa khiến người đọc hình dung rõ ràng hình ảnh nặng nề, mệt mỏi của chiếc thuyền khi chậm chạp neo vào bến cảng. Nó lặng lẽ 'Nghe chất muối thấm dần trong thớ vỏ'. Trong câu thơ này, Tế Hanh đã sử dụng biện pháp ám chỉ chuyển đổi cảm giác một cách tinh tế. 'Nghe' là hành động của thính giác, 'thấm' lại là cảm nhận của xúc giác. Con thuyền nằm yên nghỉ đồng thời cảm nhận từng chuyển động nhỏ nhặt nhất đang diễn ra trong mình. Cách viết này vừa thể hiện sự mệt mỏi thấm đẫm của con thuyền vừa thể hiện được sự tinh tế xuất sắc của nhà thơ, tưởng như Tế Hanh đồng cảm sâu sắc với cảm giác, cảm xúc của con thuyền...
Câu 4 (trang 74 trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Đọc bài thơ, bạn cảm nhận được vẻ đẹp lao động của con người và cuộc sống ở làng chài:
- Về con người: mạnh mẽ, khỏe khoắn, yêu công việc, tâm hồn tự do, lạc quan,...
- Về cuộc sống ở làng chài: đồng thời đơn giản, yên bình và sôi động, phong phú sự sống, mật ngấn với tự nhiên.
Câu 5 (trang 74 trong sách giáo khoa Ngữ văn lớp 7 Tập 1):
Nỗi nhớ quê hương chân thành của tác giả được thể hiện rõ qua màu xanh của biển, màu bạc của cá, màu trắng của buồm, con thuyền như những con ngựa vằn mạnh mẽ ra khơi… Đó là tất cả những gì thuộc về làng quê ven biển, những đường nét, màu sắc giản dị, thân thuộc và đặc trưng. Để hiểu rõ những cảm xúc đó, phải là người mê đắm, yêu quê hương mãnh liệt. Không chỉ nhìn thấy bằng mắt mà còn cảm nhận được qua vị giác “mùi nồng mặn”, đó là hương vị của biển cả, của cá tôm, mùi của con người, một hương thơm đặc trưng của quê hương miền biển. Câu thốt ra cuối bài như một lời từ trái tim của người con xa quê, với tình yêu chân thành, sâu sắc với nơi mình sinh ra: “Tôi cảm nhận mùi biển mặn quá!”