Việc điều khiển phương tiện giao thông sau khi uống rượu bia là nguyên nhân gây ra nhiều tai nạn giao thông. Hành vi này sẽ bị xử phạt nặng theo quy định của pháp luật hiện hành. Biểu phạt nồng độ cồn khi lái ô tô được xác định dựa trên nồng độ cồn trong hơi thở hoặc nồng độ cồn trong máu. Đọc bài viết dưới đây để hiểu rõ hơn về các mức phạt nồng độ cồn khi lái ô tô theo luật mới nhất.
Biểu phạt nồng độ cồn ô tô mới nhất năm 2023
Dưới đây là tổng hợp các mức phạt nồng độ cồn khi lái ô tô được cập nhật đến tháng 12/2023:
Biểu phạt vi phạm nồng độ cồn ô tô 0,1 miligam
- Theo Điều 17 Khoản 3 Điểm b của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, người lái xe ô tô trên đường, nếu máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn không vượt quá 50mg/100ml máu hoặc 0,25mg/1 lít khí thở, sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 6.000.000 đến 8.000.000 đồng.
- Ngoài mức phạt tiền, người vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời gian từ 10 đến 12 tháng, theo quy định tại Điều 17 Khoản 7 Điểm c của nghị định trên.
Biểu phạt vi phạm nồng độ cồn ô tô vượt quá 0,25 miligam
- Theo Điều 17 Khoản 5 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, người lái xe ô tô trên đường, nếu máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 - 80mg/100ml máu hoặc vượt quá 0,25 - 0,4mg/1 lít khí thở, sẽ phải chịu mức phạt tiền từ 16.000.000 đến 18.000.000 đồng.
- Người vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời gian từ 16 đến 18 tháng, theo quy định tại Điều 17 Khoản 7 Điểm d của nghị định trên.
Biểu phạt vi phạm nồng độ cồn ô tô vượt quá 0,4 miligam
- Theo Điều 17 Khoản 6 của Nghị định số 123/2021/NĐ-CP, người lái xe ô tô trên đường, nếu máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80mg/100ml máu hoặc vượt quá 0,4mg/1 lít khí thở, sẽ bị phạt tiền từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng.
- Đồng thời, hành vi vi phạm này còn kéo theo hậu quả nặng nề khiến người vi phạm bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời gian từ 22 đến 24 tháng, theo quy định tại Điều 17 Khoản 7 Điểm đ của nghị định trên.
Giới hạn phạt cao nhất về nồng độ cồn khi lái xe ô tô
- Theo quy định tại Điều 17 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt tối đa cho việc lái xe ô tô dưới tác động của cồn là 40.000.000 đồng.
- Người vi phạm cũng sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 22 đến 24 tháng và phương tiện ô tô của họ có thể bị tạm giữ tối đa 07 ngày trước khi cơ quan có quyền ra quyết định xử phạt.
Những biện pháp trừng phạt này nhấn mạnh sự nghiêm trọng và nguy hiểm của việc lái xe dưới tác động của cồn, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và ngăn chặn các hành vi đe dọa đến tính mạng và tài sản của cộng đồng.
Lái xe ô tô khi phát hiện nồng độ cồn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Trường hợp người điều khiển phương tiện giao thông trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, gây tai nạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Khung hình phạt được quy định tại Điều 260 của Bộ luật Hình sự năm 2015, được sửa đổi và bổ sung năm 2017 với 4 khung hình phạt từ 1 đến 4.
Phương pháp xác định nồng độ cồn
Xác định nồng độ cồn trong máu
Nồng độ cồn trong máu: C = 1.056A:(10WR)
Trong đó:
- A là số đơn vị cồn uống vào (1 đvc tương đương 220ml bia (2/3 chai) nồng độ cồn 5%, 100ml rượu vang nồng độ cồn 13.5%, 30ml rượu mạnh nồng độ cồn 40%).
- W là cân nặng.
- R=0.7 đối với nam và R=0.6 đối với nữ - hằng số hấp thụ rượu theo giới tính
Xác định nồng độ cồn trong hơi thở
Nồng độ cồn trong hơi thở: B = C:210
Các cảnh sát giao thông sẽ sử dụng 'máy đo' nồng độ cồn để kiểm tra nồng độ cồn của người tham gia giao thông.
Lỗi vi phạm nồng độ cồn có bị tạm giữ xe không?
Người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm nồng độ cồn có thể bị tạm giữ xe. Theo quy định tại Điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020, trong thời gian xử lý hành chính, xe ô tô của người vi phạm có thể bị tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể lên đến 7 ngày và không quá 10 ngày nếu cần thêm thời gian xử lý hồ sơ vi phạm giao thông.
Hi vọng các thông tin trên đã giúp bạn hiểu thêm về mức phạt nồng độ cồn ô tô theo luật mới nhất.
Ngoài ra, để tuân thủ luật pháp và tránh bị phạt khi CSGT yêu cầu xuất trình giấy tờ xe, chủ xe cần mang theo chứng nhận Bảo hiểm Trách nhiệm Dân sự Xe máy Bắt buộc hoặc Bảo hiểm Trách nhiệm Dân sự Ô tô (cả bản điện tử và bản giấy truyền thống đều được chấp nhận).
Thông tin đến bạn: Bảo hiểm Trách nhiệm Dân sự là loại bảo hiểm bắt buộc chủ xe máy, xe mô tô, ô tô phải tham gia nhằm mục đích bảo vệ lợi ích công cộng, môi trường và an toàn xã hội. Khi xảy ra tai nạn, về nguyên tắc, bảo hiểm xe máy bắt buộc không bồi thường cho chủ xe mà thực hiện bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn do lỗi của chủ xe cơ giới! |