Đề bài: Bình luận về tác phẩm Đại cáo Bình Ngô
I. Dàn ý
II. Bài văn mẫu
Nội dung về tác phẩm Đại cáo Bình Ngô
I. Phân tích tác phẩm Đại cáo Bình Ngô
1. Giới thiệu
Tóm tắt ngắn gọn về tác giả Nguyễn Trãi và tác phẩm Bình Ngô đại cáo.
2. Phần thân bài
a. Bàn về nghĩa lý chính
- Dân là nguồn gốc của chính nghĩa
- Quan trọng của việc loại bỏ sự bạo lực, tạo ra cuộc sống an lành, đầy đủ cho mọi người.
b. Xác nhận quyền tự chủ dân tộc
- Đại Việt là một quốc gia có truyền thống văn minh lâu đời
- Chúng ta có chủ quyền, lãnh thổ của chúng ta, đất nước được xây dựng, bảo vệ và phát triển qua nhiều thời kỳ.
- Chúng ta có văn hóa và phong tục riêng.
- Anh hùng và tài năng đã từng hiện diện trong mọi thời đại.
c. Tội ác của kẻ xâm lược
- Sử dụng chiêu trò, gây ra rối loạn
- Đàn áp, cướp bóc cuộc sống của dân
- Thực hiện cướp bóc, giết người không có tội lỗi
=> Sự tàn ác không biên giới → dân chịu đựng đau khổ → nổi giận không dứt.
d. Hành trình của quân đội chúng ta
- Ban đầu gặp nhiều khó khăn: thiếu thốn lương thực, quân sĩ chưa mạnh mẽ,... quân địch đông đảo, ham muốn chiến đấu.
- Chiến lược thông minh: sử dụng sức ít đánh sức nhiều, thu hút nhân tài, tăng cường tinh thần đoàn kết,...
- Nhiều chiến công vang dội, quân thù thất trận, phải hèn mạt, đau lòng ê chề
e. Tuyên ngôn cuối cùng
- Đất nước đã xoay sạch bóng ma kẻ thù, độc lập tự do, dân chúng sống trong hòa bình
- Trách nhiệm gìn giữ hòa bình, sự thịnh vượng của đất nước suốt hàng ngàn năm.
3. Kết thúc
Tâm trạng của tôi về bài diễn thuyết.
II. Mẫu văn Nghị luận về tác phẩm Đại cáo Bình Ngô
Nguyễn Trãi được xem là một nhà văn lớn của văn học Việt Nam, ông đã để lại một loạt các tác phẩm có giá trị, trong đó phải kể đến 'Bình Ngô đại cáo', được viết vào mùa xuân năm 1482 - một tác phẩm văn học vĩ đại của dân tộc.
Sau khi kết thúc cuộc chiến chống quân Minh xâm lược, Nguyễn Trãi đã soạn thảo 'Bình Ngô đại cáo' để tổng kết cuộc kháng chiến, tuyên bố độc lập cho dân tộc. Tiêu đề của tác phẩm có ý nghĩa là thông báo rằng yên bình sẽ trở lại, giặc Ngô sẽ bị loại bỏ khỏi đất nước Việt Nam.
Để bắt đầu bài diễn thuyết của mình, Nguyễn Trãi đã khẳng định tư tưởng nhân nghĩa. Đối với ông, tư tưởng nhân nghĩa là lấy dân làm trung tâm, và việc quan trọng nhất là đảm bảo dân được sống trong hòa bình, trong sự an vui.
'Nhân nghĩa làm trụ cột của hòa bình
Quân đánh trước để loại bỏ bạo lực'
Để có 'hòa bình dân chủ', điều quan trọng nhất là phải 'trừ bạo', loại bỏ những kẻ tàn ác gây ra đau khổ, đớn đau cho hàng ngàn người dân. Việc đề cao tư tưởng nhân nghĩa không chỉ thể hiện chiến lược, tầm nhìn đúng đắn, sâu sắc của Nguyễn Trãi mà còn đề xuất trách nhiệm loại bỏ bạo lực, bảo vệ hòa bình của quân đội.
Sau khi khẳng định về nguyên tắc nhân nghĩa không thể phủ nhận, tác giả tiếp tục thảo luận về quốc gia và chủ quyền của nhân dân Đại Việt:
'Như nước Đại Việt từ ngày xưa
Luôn kiêu sáng văn minh đã bao đời.
Núi sông với đất đã chia,
Phong tục miền Bắc và miền Nam đều riêng biệt.
Từ Triệu, Đinh, Lý, Trần từng thời đại đều làm nền độc lập,
Cùng với Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi phương đều có vị đế tôn riêng.
Mặc dù mạnh yếu có những thay đổi khác nhau,
Nhưng anh hùng luôn tồn tại qua các thời kỳ.'
Tác giả khẳng định sự chủ quyền của dân tộc bằng lý lẽ riêng của mình, một lý lẽ không thể bác bỏ được vì nó được chứng minh bằng văn minh lâu đời, lãnh thổ quốc gia, văn hóa, tập quán phong phú và lịch sử kéo dài qua nhiều triều đại,... Nguyễn Trãi còn so sánh các triều đại của nước ta với các triều đại của Trung Quốc như Hán, Đường, Tống, Nguyên. Cùng với đó, các từ như 'từ trước', 'đã lâu', 'vốn xưng', 'đã chia' giúp củng cố sự tồn tại độc lập, lâu dài của Đại Việt trong lịch sử. Trong khi vua phương Bắc chỉ gọi vua ta là 'Vương', Nguyễn Trãi mạnh mẽ, kiêu hãnh gọi là 'Đế'. Một từ đơn giản đủ để thể hiện lòng kiêu hãnh của một quốc gia nhỏ bé về lãnh thổ nhưng không bao giờ là kẻ thua cuộc về lòng tự tôn, tự hào dân tộc. Không chỉ vậy, đất Việt còn là nơi sinh ra nhiều tài năng, anh hùng đã làm nên những chiến công vang dội:
'Mạnh hay yếu thất thường nhưng
Trong lịch sử luôn có những người hùng'.
Để chứng minh sức mạnh của dân tộc, tác giả tiếp tục trình bày các thất bại của phe phi nghĩa khi xâm chiếm nước ta:
'Vì thế:
Lưu Cung tham công nên thất bại
...
Các sự kiện xưa vẫn còn ghi chép'.
Đây cũng là cảnh báo về hậu quả thảm hại của kẻ ác khi chống lại sự chân lí: Lưu Cung thất bại, Triệu Tiết mất mạng, Toa Đô bị bắt sống. Sự nhục nhã của quân giặc đã lớn lao, nhưng chúng vẫn dám tấn công nước ta một lần nữa:
' Gần đây:
Gia tộc Hồ làm phiền loạn
Để lòng dân ta tràn đầy oán hận
Quân Minh cuồng phong hãm hại...'
Sự tàn bạo, độc ác của chúng đã gây ra bao đau khổ, nỗi than thở cho dân tộc của mình. Những dòng thơ đầy bi thương, đầy oán trách vang vọng:
'Thịt dân đen trên đống lửa hung ác
Làm cho con em chìm dưới bóng tối tai ác
Dối trời lừa dân bằng mọi thủ đoạn
Gây ra thù oán kéo dài hàng chục năm
Bóp méo nhân nghĩa làm tan nát đất trời
...
Chưa ai có thể phục vụ đủ'...
Quân thù tàn bạo, áp bức nhân dân ta khắp nơi, thậm chí áp đặt các loại thuế nặng nề, bóc lột dân ta đến cùng cực. Ngay cả thiên nhiên, cỏ cây, côn trùng,... cũng không thoát khỏi sự hủy hoại, tàn phá của chúng. Chúng còn buộc dân ta phải phục vụ chúng, liệu có tội ác nào đáng kinh tởm hơn? Bao nhiêu đắng cay, lao lực mà dân ta phải chịu đựng, nếm trải, người mất cha, con mất mẹ, mẹ già mất con,... những kẻ ác tham lam đó là nguyên nhân khiến cuộc sống của dân ta không thể nào được yên bình một ngày, không thể nào được ấm no một ngày. Bọn giặc ngạo mạn ấy chính là những kẻ tội ác 'không có chỗ dung, không có chỗ tha':
'Độc ác thay, trúc Nam Sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi!'.
Sau khi phơi bày tội ác của kẻ thù và nỗi đau của nhân dân, Nguyễn Trãi trích lời của Lê Lợi, phản ánh sự băn khoăn, lo lắng của một vị vua tận tụy vì dân:
'Chính ta:
Núi Lam Sơn nổi lên khởi nghĩa
Chốn hoang vu dấu dấu bước chân
Ngẫm về ân oán cao cả làm thế nào lật đổ kẻ thù
...
Lúc mà quân giặc đang mạnh mẽ nhất.'
Trận đấu ban đầu gặp nhiều gian khó, tài năng hiếm hoi, lực lượng còn yếu, quân lương khan hiếm. Trong khi đó, kẻ thù lại mạnh mẽ và khó khăn ngày càng lớn. Nhưng sự đoàn kết và tinh thần chiến đấu của nghĩa sĩ, binh lính, kết hợp với chiến lược thông minh, sự hiểu biết về đối thủ và bản lĩnh của lãnh đạo cùng sự đồng lòng của nhân dân đã giúp chúng ta vượt qua mọi khó khăn. Cuộc chiến chính nghĩa ngày càng gay gắt và quyết liệt:
'Sức mạnh tinh thần của quân ta ngày càng tăng cao.
Trần Trí, Sơn Thọ hy sinh mà không hối tiếc,
Lý An, Phương Chính kiên trì tìm đường thoát thân.
....
Để toả sáng trước mắt thế giới.'
Đối diện với sức mạnh của quân dân ta, quân giặc lúng túng và hoang mang, các tướng nhà Minh cố gắng tìm cách trốn thoát. Cuối cùng, kẻ phi nghĩa trở thành kẻ thất bại, sức mạnh của chính nghĩa không thể bị đánh bại bởi sự tàn bạo của phi nghĩa.
Quân giặc đã tan biến, đất nước ta giành được độc lập, mọi thứ trở nên bình yên, nhân dân có thể yên tâm làm việc và phát triển sản xuất. Lời tuyên bố ấy vang vọng thiêng liêng, là nguồn cảm hứng tự hào:
'Từ nay, xã tắc vững vàng
Giang sơn đổi mới, vĩnh hằng thái bình.
Khôn cùng biển rộng lại thêm thanh tịnh,
Nguyệt dương lại rạng sáng long lanh.
Nghìn năm dày vẫn thanh lương tịch,
Vạn thuở thái bình vững bền.'
Đất nước bước vào thời kỳ mới, không còn bóng tối của kẻ thù, mà thay vào đó là ánh sáng của tự do và hòa bình. Niềm tin vào tương lai an bình, thịnh vượng hàng ngàn năm của quốc gia, mà tác giả truyền đạt, cũng là lời kêu gọi mỗi công dân phải đóng góp vào công cuộc bảo vệ và xây dựng tương lai thịnh vượng của Đại Việt.
Cuối bài, tác giả gửi lời biết ơn sâu sắc đến với thiên nhiên và tổ tiên:
'Dưới bảo trợ của trời đất tổ tiên,
Linh thiêng đã âm thầm ủng hộ;
Than ôi! Một khát vọng chiến thắng,
Đã tạo ra chiến công bền vững hàng ngàn năm.
Bốn phương biển cả hòa bình phủ khắp,
Và ánh dương tỏa sáng trên mọi nơi.'
Với Bình Ngô đại cáo, Nguyễn Trãi không chỉ tổng kết cuộc chiến chống Minh mà còn khẳng định chủ quyền dân tộc, nâng cao niềm tự hào dân tộc. Đây là tác phẩm vĩ đại của văn học Việt Nam, là biểu tượng chiến thắng vẻ vang của quốc gia trên bầu trời đất Việt.
"""""--HẾT"""""""
Bài nghị luận về Bình Ngô đại cáo giúp hiểu sâu hơn về tác phẩm. Đồng thời, để phát triển kỹ năng văn chương, hãy tham khảo thêm các văn mẫu khác liên quan đến tác phẩm này.