TOP 35 đề ôn luyện Tiếng Việt 4 sách Kết nối tri thức với cuộc sống, bao gồm đáp án cho một số câu hỏi, giúp học sinh lớp 4 tự tin ôn tập và so sánh đáp án một cách thuận tiện, nắm vững các dạng bài tập trong chương trình mới.
35 Bộ đề ôn luyện Tiếng Việt lớp 4 - Kết nối tri thức, tương đương với 35 tuần học trong năm, cũng là tài liệu hữu ích cho giáo viên khi giao bài tập cho học sinh. Đồng thời, có thể tham khảo thêm Bộ đề đọc hiểu Tiếng Việt 4 KNTT. Mời các em đọc tiếp bài viết dưới đây của Mytour:
Bộ đề ôn luyện Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức - Đề 1
Đọc
Trí Tuệ và Mơ Mộng
Ở làng Mây Bay có hai chàng trai cùng tuổi, có hai tên là Trí Tuệ và Mơ Mộng. Nhà hai người không quá xa nhau nhưng lại có dòng suối Ngàn Xa chia cắt. Hai người thân thiết với nhau, nhưng tính cách của họ lại hoàn toàn trái ngược. Trí Tuệ hóm hỉnh, thích tranh luận và thường chiến thắng. Mơ Mộng thì ít nói, điềm đạm và thỉnh thoảng lại có những ý kiến khiến Trí Tuệ bất ngờ. Ví dụ, Trí Tuệ nói: 'Nếu không có dòng suối này thì việc qua lại nhau sẽ dễ dàng hơn nhiều.'. Mơ Mộng lại nói: 'Có suối chia cắt, khó khăn mới tạo nên sự nhớ nhung. Vượt qua khó khăn để gặp gỡ mới là bạn thật sự tốt.'. Trí Tuệ chỉ có thể im lặng.
Hơn thế nữa, có một sự việc khiến Trí Tuệ cảm thấy bất ngờ hơn nữa. Lần đó, Mơ Mộng đến thăm Trí Tuệ. Tình cờ, Mơ Mộng được mời thưởng thức ổi, na và một số loại trái cây khác có sẵn trong vườn. Hai người đang thưởng thức thì Trí Tuệ kêu lên:
– Hạt của quả này to quá!
– Giống như nhân của bánh đó thôi. Chỉ khác là nhân bánh ăn ngay, còn hạt của quả này thì... sau này mới được thưởng thức. – Mơ Mộng đáp lại. Trí Tuệ tròn mắt, tỏ ra không hiểu bạn nói gì. Mơ Mộng giải thích:
- Trong lòng của chiếc bánh có một lớp nhân. Trái cũng vậy, bên trong cũng có nhân. Tại sao phải ghét và bỏ đi nó? Nó sinh ra để được trồng và thu hoạch. Nhân của bánh ăn hết là kết thúc. Nhân của trái để lại để ta có thể gieo trồng và tiếp tục thưởng thức.
Tinh Ý gật đầu đồng ý. Rồi, cậu ấy mỉm cười, cái cười đặc trưng của Tinh Ý, và nói như một lời mệnh:
– Bạn ơi, từ bây giờ chúng ta đổi tên cho nhau nhé, không thì tôi sẽ rất ngượng. Tôi sẽ là Lơ Mơ! Bạn sẽ là Tinh Ý!
(Theo Phạm Đình Ân)
Trả lời câu hỏi và làm bài tập
1. Điểm khác biệt nổi bật nhất giữa Tinh Ý và Lơ Mơ là gì?
A. Hai tên gọi khác nhau
B. Hai tính cách trái ngược nhau
C. Hai ngôi nhà ở hai vùng xa nhau
D. Hai độ tuổi chênh lệch
2. Điền đúng hoặc sai (nếu sai thì sửa lại cho đúng):
a. Tinh Ý cho rằng suối ngăn cách, khó đi, nhớ nhau nhiều hơn, vượt khó sang nhau chơi mới là bạn tốt. …..
b. Lơ Mơ nghĩ con suối khiến cho việc sang nhà bạn không thuận tiện. …..
3. Theo Lơ Mơ, tại sao cái “hạt thì sau này mới được thưởng thức'?
A. Hạt được sinh ra để làm giống cho việc trồng trọt.
B. Hạt là phần quan trọng của quả, được dùng để trồng và sau đó lại có thể thưởng thức.
C. Hạt là phần của quả, cần thời gian để có thể thưởng thức.
D. Hạt được để lại để sau này trở thành quả mới có thể thưởng thức.
4. Theo bạn, bạn Lơ Mơ có 'lơ mơ' không?
5. Tại sao Tinh Ý đề xuất đổi tên cho Lơ Mơ
6. Nếu đổi tên cho Lơ Mơ, bạn sẽ chọn tên nào dưới đây?
A. Thông Thái
B. Thâm Thuý
C. Dí Dỏm
D. Sâu Sắc
7. Phân loại các danh từ trong mỗi đoạn văn dưới đây theo từng nhóm:
a. Một buổi chiều, trời âm u mưa giông. Chim sâu bị gió thổi bắt vào một khung cửa sổ và rơi xuống sàn nhà. Một cậu bé chạy tới nâng chim sâu lên và đặt nó vào một chiếc hộp cứng. Sáng hôm sau, trời quang mây tạnh, cậu bé đến mở nắp hộp, nhẹ nhàng nâng chim sâu trên tay.
(Nguyễn Đình Quảng)
b. Giữa trưa, nắng như đổ lửa, cá chuối mẹ càng bơi lên gần mặt ao càng thấy nước nóng. Đáng lẽ chuối mẹ có thể lặn xuống đáy ao để mát mẻ, nhưng nghĩ đến đàn con đang đói, nó lại cố bơi.
(Xuân Quỳnh)
Danh từ chỉ người | Danh từ chỉ vật | Danh từ chỉ thời gian | Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
8. Viết một câu sử dụng Tinh Ý như một tên riêng và 'tinh ý' như một đặc điểm của người.
9. Xác định câu chủ đề trong đoạn văn sau:
Hơn nữa, có một sự việc làm Tinh Ý bất ngờ hơn nữa. Lần đó, Lơ Mơ đến thăm Tinh Ý. Ngẫu nhiên, Lơ Mơ được mời ăn ổi, na và một số loại trái cây khác có sẵn trong vườn nhà. Hai người đang thưởng thức thì Tinh Ý phàn nàn:
– Hạt của quả này to quá!
- Giống như nhân của bánh đó thôi. Chỉ khác là nhân bánh ăn ngay, còn hạt của quả này thì... sau này mới được thưởng thức. - Lơ Mơ đáp lại. Tinh Ý tròn mắt, tỏ ra không hiểu bạn nói gì. Lơ Mơ giải thích:
- Trong lòng chiếc bánh có nhân, trong lòng quả cũng vậy. Vì sao lại ghét và bỏ nó? Nó được sinh ra để làm giống mà. Nhân của bánh ăn hết là kết thúc. Nhân của quả, để lại để trồng, ta lại tiếp tục được ăn.
10. Viết một câu chủ đề phù hợp để đặt ở cuối đoạn văn trên.
11. Em ưa thích nhân vật nào trong câu chuyện Tinh Ý và Lơ Mơ? Tại sao? Viết đoạn văn trình bày ý kiến của em.
ĐÁP ÁN ĐỀ 1
1. B;
2. a. S (sửa: Theo Tinh Ý, con suối làm cho việc sang nhà nhau không thuận tiện), b: S (sửa: Lơ Mơ cho rằng có suối ngăn cách, khó đi, nhớ nhau nhiều hơn, vượt khó sang nhau chơi mới là bạn tốt.);
3. B;
4. Lơ Mơ không hề “lơ mơ', ngược lại rất chín chắn;
5. Bởi Tinh Ý cảm thấy ngượng với Lơ Mơ về những hiểu biết của bạn.
6. Tuỳ thuộc vào suy nghĩ cá nhân, nhưng hãy cố gắng giải thích lý do cho lựa chọn Đề mà em đã chọn.
7. Điền theo thứ tự: chỉ người: cậu bé, mẹ, con; chỉ vật: chim sâu, cửa sổ, nền nhà, trời, hộp, tay; kiến, lửa, cá chuối, ao, nước, đáy ao; chỉ thời gian: chiều, sáng, hôm sau, trưa; chỉ hiện tượng tự nhiên: dông bão, mây.
8. Ví dụ: Tinh Ý ơi, cậu chẳng tinh ý gì cả!/ Tinh Ý cảm thấy ngượng với Lơ Mơ, vì Lơ Mơ lại rất tinh ý nên Tinh Ý muốn đề xuất đổi tên cho bạn.
9. Câu: Hơn nữa, có một sự việc khiến Tinh Ý cảm thấy bất ngờ thêm.
10. Ví dụ: Nghe Lơ Mơ giảng giải, Tinh Ý thực sự bất ngờ về lý lẽ của bạn./ Thật thú vị: gọi là Lơ Mơ nhưng không hề lơ mơ chút nào.
Đề ôn luyện Tiếng Việt 4 Kết nối tri thức - Đề 2
Đọc
THANH KIẾM VÀ BÔNG HỒNG
Một thanh kiếm và một bông hồng xinh đẹp cãi nhau. Thanh kiếm nói lên:
– Hãy nhìn vào tôi đi, tôi mạnh mẽ hơn cậu. Chắc chắn tôi sẽ có ích hơn cho con người hơn cậu rồi! Cậu có biết không, con người cần tôi để đối mặt với kẻ thù. Họ không thể sống thiếu tôi. Còn cậu, trông cậu mảnh mai và yếu đuối như vậy thì làm sao có thể chống chọi với thiên tai, giặc giã được.
Bông hồng cũng không chịu thua, nói lên một cách tự hào:
- Không biết tại sao cậu lại chê tôi như vậy. Hãy tự nhìn vào bản thân mình đi. Trông cậu cứ cứng nhắc và không có gì đẹp đẽ. Cậu làm sao có thể có được vẻ đẹp lộng lẫy và hương thơm như tôi. Tôi còn có những gai nhọn để chống lại kẻ muốn làm hại tôi đấy. Có phải cậu đang ghen tỵ với tôi không?
Thanh kiếm lắc đầu nói:
– Hoa hồng ơi, cậu lầm rồi. Tôi không có lý do gì phải ghen tỵ với cậu cả. Hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy à? Đúng là cậu rất đẹp và thơm, nhưng mà đó có phải là điều cần thiết khi con người không thể ăn được cậu. Còn những cái gai bé xíu kia thì sao?
Lúc đó, một nhà thông thái đi tới. Thấy bông hồng và thanh kiếm cãi nhau dữ dội, ông dừng lại và hỏi thăm. Nghe xong, ông ôn tồn nói:
– Con người luôn cần cả thanh kiếm và bông hồng. Thanh kiếm giúp con người chống lại kẻ thù, tránh được các hiểm họa để bảo vệ cuộc sống bình yên. Còn bông hồng thì làm đẹp cho cuộc sống của con người, mang lại hương thơm, sự ngọt ngào, niềm vui, sự lãng mạn cho cuộc sống và trái tim của họ.
Thanh kiếm và bông hồng đã hiểu ra. Chúng bày tỏ lòng biết ơn với nhà thông thái, bắt tay nhau và cùng hòa mình vào cuộc sống vui vẻ.
(Truyện cổ tích Ả Rập)
Trả lời câu hỏi và làm bài tập
1. Thanh kiếm tự nhận định về bản thân như thế nào?
A. Mạnh mẽ, có thể đương đầu với thiên tai, giặc giã
B. Mảnh khảnh và yếu đuối
C. Sở hữu vẻ đẹp lộng lẫy và hương thơm
D. Có nhiều kẻ thù
2. Thanh kiếm đánh giá bông hồng như thế nào?
A. Hữu ích cho con người
B. Sở hữu vũ khí tự vệ
C. Mang hương thơm và vẻ đẹp lộng lẫy
D. Mảnh khảnh và yếu ớt
3. Bông hồng bày tỏ ý kiến gì về thanh kiếm?
A. Cứng nhắc và không đẹp đẽ
B. Mạnh mẽ, có thể đối mặt với thiên tai, giặc giã
C. Mảnh khảnh và yếu đuối
D. Giúp con người duy trì cuộc sống bình yên
4. Nghe câu chuyện của thanh kiếm và bông hồng, nhà thông thái nói gì?
a. Về thanh kiếm
b. Về bông hồng
5. Bạn có đồng ý với ý kiến của nhà thông thái không? Tại sao?
6. Theo bạn, câu chuyện về Thanh kiếm và bông hồng muốn truyền đạt điều gì cho chúng ta?
A. Cần sống thân thiện với mọi người, mọi vật.
B. Mỗi người, mỗi vật đều có vẻ đẹp và ích lợi riêng, cần được tôn trọng.
C. Mọi bất đồng đều có thể được hoà giải.
D. Mọi người, mọi vật đều phải biết bảo vệ mình.
7. Tìm trong mỗi đoạn văn ở dưới các danh từ theo từng nhóm:
Ở làng Mây Bay có hai đứa trẻ cùng tuổi, được đặt tên là Tinh Tường và Lơ Lửng. Dù nhà cách nhau không xa nhưng được ngăn cách bởi dòng suối Ngàn Xa.
(Phạm Đình Ân)
Tác giả thật sự của Tô Hoài là Nguyễn Sen, quê quán ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông, hiện nay thuộc thành phố Hà Nội. Ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại, làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội ngày nay), trong một gia đình làm nghề thủ công.
Tác giả thật sự của Tô Hoài là Nguyễn Sen, quê quán ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông, hiện nay thuộc thành phố Hà Nội. Ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại, làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội ngày nay), trong một gia đình làm nghề thủ công.
Danh từ chung | Danh từ riêng |
Ở làng Mây Bay có hai đứa trẻ cùng tuổi, được đặt tên là Tinh Ú và Lơ Lơ. Mặc dù nhà cách nhau không xa nhưng lại bị dòng suối Ngàn Xa chia cắt.
Phương tiện đi lại chung
Hiện tượng tự nhiên phổ biến
Tên riêng của dòng sông
Em chia sẻ ý kiến về câu chuyện Thanh Kiếm và Bông Hồng như thế nào?
Đáp án bài 2
A;
C;
A;
Kiếm giúp con người đấu tranh chống lại kẻ thù, tránh được nguy hiểm để bảo vệ cuộc sống bình yên. Trong khi đó, hoa hồng làm cho cuộc sống thêm phong phú, mang lại hương thơm, niềm vui, sự lãng mạn và hạnh phúc cho con người và trái tim của họ.
Em chia sẻ quan điểm cá nhân và giải thích lý do của mình.
B.
Danh từ chung: bản, cậu nhóc, tên, đứa trẻ của suối; quê quán, thị trấn, huyện, tỉnh, quê hương; làng, phủ, phường, quận, gia đình, thợ, nghề thủ công; Danh từ riêng: (bản) Mây Bay, Tinh Tường, Lơ Lửng, (suối) Ngàn Xa, Tô Hoài, Nguyễn Sen, (thị trấn) Kim Bài, (huyện) Thanh Oai, (tỉnh) Hà Đông, Hà Nội, (làng) Nghĩa Đô, (huyện) Từ Liêm, (phủ) Hoài Đức, (phường) Nghĩa Đô, (quận) Cầu Giấy.
Ví dụ: a. máy bay, thuyền, tàu hỏa; b. sóng thần, động đất, mưa đá; c. (sông) Hồng, (sông) Cửu Long.
Bài ôn tập Tiếng Việt 4 - Đề 3
Đọc
CÂU CHUYỆN GHEN-CA VÀ BẠN BÈ
Ghen-ca là học sinh giỏi nhất trong lớp. Trong giờ học, khi thầy cô đặt câu hỏi, cậu luôn nhanh chóng giơ tay và trả lời chính xác. Cậu hoàn thành mọi bài tập nhanh nhẹn và luôn đạt điểm cao nhất lớp.
Tuy nhiên, bạn bè không mến Ghen-ca vì cậu luôn tỏ ra mình thông minh hơn bất kỳ ai. Mỗi khi trả lời câu hỏi của thầy cô, Ghen-ca luôn nhìn toàn bộ lớp như muốn nói: 'Hừ, các bạn làm sao mà trả lời được như tôi chứ!'.
Đến cuối năm học, cả lớp háo hức chuẩn bị cho chuyến đi chơi trong rừng. Mọi người đều vui vẻ vì có cơ hội dạo chơi và trải nghiệm đêm ở rừng. Các em quyết định mỗi người mang theo một bình nước, một cái bát và mỗi hai người sẽ chia sẻ một cái chăn. Mọi người tạo thành cặp nhanh chóng, nhưng không ai muốn chia chăn với Ghen-ca.
Chỉ còn Pê-tơ-rích chưa có bạn chia chăn. Vì không muốn chia chăn với Ghen-ca, Pê-tơ-rích cảm thấy buồn bã, khóc lóc.
Không lâu sau đó, Ghen-ca cũng bày tỏ nỗi buồn của mình. Cậu tiến gần thầy giáo và hỏi:
– Thưa thầy, em không hiểu tại sao các bạn lại không muốn chơi với em?
Thầy giáo nhẹ nhàng trả lời:
- Đừng quên khiêm tốn và biết đồng cảm với người khác. Hãy mừng vui khi thấy người khác giỏi và cảm thấy buồn khi thấy ai đó chưa thể bằng bạn.
– Em cảm ơn thầy. Nhưng liệu em nên tham gia chuyến đi rừng không?
– Dĩ nhiên rồi! Hãy mang theo một cái chăn. Hãy học cách quan tâm và yêu thương bạn bè; cùng họ vui vẻ khi họ vui và chia sẻ nỗi buồn khi họ buồn. Điều đó sẽ giúp em gần gũi với trái tim của bạn bè.
(Theo Những câu chuyện về ứng xử trong giáo dục)
Trả lời câu hỏi và làm bài tập
1. Những điều gì cho thấy Ghen-ca là học sinh giỏi nhất lớp?
A. Luôn trả lời đúng mọi câu hỏi của thầy cô.
B. Hoàn thành tất cả bài tập một cách nhanh chóng và luôn đạt điểm cao nhất lớp.
C. Luôn sẵn sàng trả lời khi thầy cô đặt câu hỏi.
D. Cả hai ý A và B.
2. Tại sao bạn bè trong lớp không ưa Ghen-ca?
A. Vì không ai sánh kịp với Ghen-ca.
B. Vì Ghen-ca luôn tự cho mình là thông minh nhất.
C. Vì Ghen-ca luôn đạt điểm cao nhất lớp.
D. Vì Ghen-ca luôn hoàn thành bài tập nhanh chóng.
3. Trong lúc lớp chuẩn bị cho chuyến đi chơi, điều gì làm Ghen-ca và Pê-tơ-rích đều khóc?
A. Không ai muốn làm cặp và chia chăn với Ghen-ca.
B. Pê-tơ-rích không muốn làm cặp với Ghen-ca.
C. Không có ai làm cặp và chia chăn với Pê-tơ-rích.
D. Cả hai ý A và B.
4. Theo em, câu hỏi của Ghen-ca: 'Tại sao các bạn không muốn chơi với em khi em không bao giờ làm điều gì xấu?' nói lên điều gì?
A. Ghen-ca nhận ra rằng mọi người đều không muốn chơi với cậu.
B. Ghen-ca nhận biết rằng cậu không làm gì xấu.
C. Ghen-ca cảm thấy rằng không ai muốn làm cặp với cậu.
D. Ghen-ca cảm thấy rằng mình thật kém cỏi.
5. Thầy giáo đã gợi ý cho Ghen-ca điều gì?
A. Cần biết khiêm tốn và học chia sẻ đồ dùng với bạn.
B. Cần khiêm tốn và biết cảm thông, chia sẻ với người khác.
C. Cần khiêm tốn và học cảm thông với các bạn học chưa giỏi.
D. Cần khiêm tốn và học hỏi từ những bạn thông minh.
6. Theo em, sau lời khuyên của thầy giáo, Ghen-ca sẽ làm gì? Vì sao?
7. Tìm trong mỗi đoạn dưới đây các danh từ theo từng nhóm:
Danh từ riêng chỉ người | Danh từ chung chỉ người | Danh từ riêng chỉ địa danh | Danh từ chỉ sự vật | Danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên |
a. Trên đất Hà Nội tồn tại Hồ Gươm
Nước trong hồ màu xanh như mực
Bên cạnh hồ là ngọn Tháp Bút
Viết thơ lên bầu trời cao
(Trích từ tác phẩm của Trần Đăng Khoa)
b. Xưa kia ở làng Phù Đổng
Xảy ra một câu chuyện độc đáo
Đó là câu chuyện về cậu bé tên là Gióng
Ba tuổi rồi mà chưa nói lời, chưa biết cười
(Trích từ tác phẩm của Nguyễn Lãm Thắng)
c. Đứa bé đi tắm biển ở Sầm Sơn
Đứng trên sóng biển bạc, sóng ôm mây trôi
Nhớ đến bà già tóc bạc ơi
Những buổi trưa nắng chang giữa bãi biển rộng lớn
(Trích từ tác phẩm của Lê Huy Hoà)
Khi nhiệt độ giảm xuống, nước có thể chuyển thành băng rắn. Khi đun sôi nước, nước có thể biến thành hơi và bay ra không gian. Ngoài ra, nước cũng có thể biến thành tuyết, sương mù, mây, và sương giá.
(Theo Sách khoa học cho trẻ em: Tại sao? Những bí ẩn trong cuộc sống)
8. Đối với mỗi nhóm danh từ được tìm thấy trong bài tập 7, hãy chọn một từ và sử dụng trong một câu.
9. Dựa trên câu chuyện Ghen-ca và các bạn, viết báo cáo thảo luận về kế hoạch tổ chức chuyến dã ngoại cho lớp.
(Gợi ý: Các điều cần thảo luận và thống nhất bao gồm: thời gian, địa điểm, thành viên tham gia, chuẩn bị về phương tiện và trang thiết bị,...)
ĐÁP ÁN CÂU HỎI 3
1. Lựa chọn D;
2. Bị ảnh hưởng
3. Lựa chọn A;
4. Lựa chọn A;
5. Gặp phải
6. Tôi tự đưa ra ý kiến cá nhân của mình và giải thích rõ lí do, ví dụ: Ghen-ca đã tự ý mang chăn và mời Pê-tơ-rích đắp chung với mình. Bởi vì thậm chí Pê-tơ-rích cũng chưa có ai để đắp chăn cùng.
7. a. Danh từ riêng chỉ người: (Thánh) Gióng;
b. Danh từ chung chỉ người: cháu, bà;
c. Danh từ chỉ đối tượng: hồ, mực, ngọn, trời, phổ, biển, tóc, rạ;
d. Danh từ riêng chỉ địa danh: Hà Nội, Hồ Gươm, Tháp Bút, (làng) Phù Đổng, (biển) Sầm Sơn; danh từ chỉ hiện tượng tự nhiên: mây, sóng, băng, tuyết, sương mù, sương giá.
8. Ví dụ: Nhân vật Thánh Gióng đã để lại cho tôi nhiều ấn tượng sâu sắc. Về nhà, tôi sẽ kể truyện Thánh Gióng cho bà nghe. Sau đó bà kể chuyện Lê Lợi trả kiếm cho rùa vàng ở Hồ Gươm cho tôi nghe,...
....