TOP 6 Bài đọc hiểu Đồng chí của Chính Hữu có đáp án đi kèm, giúp học sinh lớp 9 rèn luyện kỹ năng đọc hiểu một cách xuất sắc, để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra và kì thi sắp tới.
Với các loại đề đọc hiểu Đồng chí, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về tác phẩm và tác giả. Ngoài ra, họ có thể tham khảo bộ đề đọc hiểu Mùa xuân nho nhỏ, Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Đoàn thuyền đánh cá, Sang thu để áp dụng cách hiểu và tư duy. Mời học sinh cùng theo dõi bài viết dưới đây của Mytour:
Bài đọc hiểu Đồng chí - Bài 1
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau
Súng bên súng đầu sát bên đầu
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ
Đồng chí!
Câu 1: Em hãy tóm tắt nội dung của đoạn trích trên?
Câu 2: Em hãy nêu một thành ngữ có trong đoạn thơ trên. Giải thích nghĩa của thành ngữ đó.
Câu 3: Nêu cấu trúc câu thơ sóng đôi được sử dụng trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của cấu trúc đó trong việc thể hiện nội dung đoạn thơ.
Câu 4: Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu thơ “Súng bên súng, đầu sát bên đầu”, nêu tác dụng của biện pháp đó.
Gợi ý đáp án
Câu 1: Tóm tắt nội dung của đoạn trích trên:
Đoạn trích trên nhấn mạnh về cơ sở hình thành mối quan hệ đồng chí:
- Chung cảnh ngộ, hoàn cảnh xuất thân nghèo khó.
- Cùng chung hoàn cảnh, lý tưởng chiến đấu.
- Hình thành trên sự sẻ chia, đồng cảm mọi gian lao, mọi niềm vui nỗi buồn.
Câu 2: Thành ngữ có trong đoạn thơ trên:
- “Nước biển mặn chát”: vùng đất ven biển đầy cảnh đẹp nhưng khó khăn về nguồn nước sạch.
- “Đồi đá, cỏ hoa nở”: nơi núi non hùng vĩ, đất đỏ nồng, khắc nghiệt nhưng ẩn chứa vẻ đẹp hoang sơ của thiên nhiên.
→ Hai câu này nhắc nhở về cảnh khốn khó, làm việc vất vả mà người dân nơi đây phải đối mặt hàng ngày.
Câu 3: Cấu trúc câu thơ chéo được áp dụng trong đoạn thơ trên là:
- Hai dòng thơ đan xen nhau, mỗi dòng thể hiện một khía cạnh của cuộc sống.
Quê hương em biển xanh mặn chát
Làng tôi nghèo, đồi đá, cỏ hoa nở
- Ý nghĩa: Hai cặp từ “quê hương anh - làng tôi”; “nước biển mặn chát” – “đồi đá, cỏ hoa nở” thể hiện rõ tình trạng khó khăn của cuộc sống, làm việc, và tạo ra sự đồng lòng, đồng lòng giữa các chiến binh.
- Hai dòng thơ đối xứng nhau, thể hiện rõ sự đồng đều: Súng gần súng, đầu gần đầu.
- Ý nghĩa: Tôn vinh tinh thần đoàn kết trong môi trường chiến đấu khốc liệt, khi mọi người lính luôn ở bên cạnh nhau, đồng lòng chiến đấu, đối mặt với mọi nguy hiểm.
Câu 4: Phương pháp tu từ được áp dụng trong dòng thơ “Súng gần súng, đầu gần đầu” là phương pháp tượng trưng.
Tác dụng của phương pháp tu từ này là:
- Tạo ra hình ảnh của sự khốc liệt, nguy hiểm của chiến tranh (bức tranh của những khẩu súng sẵn sàng chiến đấu).
- Thể hiện tinh thần đoàn kết, sự cùng nhau hợp tác, chiến đấu cùng nhau.
Đề thi đọc hiểu về Đồng chí - Đề số 2
Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi dưới đây:
Đồng ruộng anh gửi bạn đồng chí cày
Ngôi nhà không quan trọng mặc kệ gió lay
Giếng nước gốc đa nhớ người đi lính
Bạn với tôi biết từng phen rùng mình lạnh
Người sốt rung vì thân trán ướt mồ hôi
Áo anh rách nát vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không đôi giày
Thương nhau tay nắm chặt lấy tay
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích từ tác phẩm nào? Của tác giả nào?
Câu 2: Chỉ ra và mô tả tác dụng của phương pháp tu từ được áp dụng trong dòng thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”
Câu 3: Theo em, hình ảnh “giếng nước gốc đa” là hình ảnh ẩn dụ hay hoán dụ? Nêu ý nghĩa của phương pháp nghệ thuật đó.
Câu 4: Cấu trúc trong đoạn thơ: 'Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh.../Thương nhau tay nắm chặt lấy bàn tay' có điều gì đặc biệt. Nêu tác dụng của chúng trong việc thể hiện tình đồng chí giữa các chiến sĩ.
Gợi ý đáp án
Câu 1: Đoạn thơ trên được lấy từ bài thơ 'Đồng chí' của nhà thơ Chính Hữu.
Câu 2: Biện pháp tu từ được áp dụng trong dòng thơ: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính” là: sử dụng hoán dụ kết hợp với nhân hóa.
Tác dụng của việc sử dụng biện pháp tu từ đó là: nhấn mạnh hình ảnh quê hương, nỗi nhớ về hậu phương của người lính, và sự gắn bó, tình yêu quê hương của người lính.
Câu 3:
- “Giếng nước gốc đa” là hình ảnh hoán dụ về quê hương và tình cảm với người thân ở hậu phương của người lính.
- Câu thơ thể hiện sự nhớ nhung hai chiều: quê hương nhớ người lính và người lính nhớ gia đình, quê nhà.
→ Các chiến sĩ chia sẻ nỗi nhớ về quê hương, nỗi nhớ về nhà cùng nhau. Họ sống chung trong tình thương và nhớ nhung, và cùng nhau vượt qua nỗi nhớ để tiếp tục hành quân, chiến đấu.
Câu 4: Cấu trúc trong đoạn thơ: 'Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh.../Thương nhau tay nắm lấy bàn tay' có cấu trúc song hành.
Hiệu quả của việc sử dụng cấu trúc này là: cấu trúc thể hiện sự hiểu biết về tình đồng chí khi những người lính chia sẻ với nhau những khó khăn, gian khổ.
Đề thi đọc hiểu về Đồng chí - Đề số 3
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Quê hương anh nước mặn đồng chua
...............
Đêm rét cùng chăn, tri kỉ thành đôi
Đồng chí!
Câu 1: Phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn thơ trên là gì?
Câu 2: Hai dòng thơ: Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá sử dụng phương pháp tu từ nào? Tác dụng của phương pháp tu từ đó là gì?
Câu 3: Từ “tri kỉ” trong bài thơ mang ý nghĩa gì? Hãy viết lại một câu thơ chứa từ “tri kỉ” mà bạn đã học từ tác phẩm nào, ghi rõ tên tác giả và tác phẩm đó. So sánh hai từ “tri kỉ” này.
Câu 4: Câu thứ 7 trong đoạn thơ có cấu trúc đặc biệt như thế nào? Tác dụng của cấu trúc đó là gì?
Gợi ý đáp án
Câu 1: Phương thức diễn đạt trong đoạn thơ trên là: sự kết hợp giữa biểu cảm cá nhân và mô tả.
Câu 2: Hai dòng thơ: Quê hương anh nước mặn đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá sử dụng phương pháp tu từ nào? Ý nghĩa của phương pháp tu từ đó là gì?
Tác dụng của phương pháp tu từ đó là: Hai hình ảnh nước mặn đồng chua và đất cày lên sỏi đá đều tượng trưng cho những vùng đất vô cùng khó khăn trong việc canh tác. Do đó, cuộc sống của những người nông dân cũng vô cùng vất vả, gian khổ. Với cách diễn đạt đó, tác giả đã nhấn mạnh cảnh ngộ xuất thân nghèo khó của những người lính và sự đồng điệu trong khó khăn đó giúp họ gần gũi hơn, dễ dàng tìm thấy sự đồng cảm.
Câu 3: Từ “tri kỉ” trong bài thơ mang ý nghĩa là: hiểu biết sâu sắc về chính mình và người khác như hiểu biết về bản thân.
- Trong bài Ánh trăng của Nguyễn Duy, câu thơ có chứa từ tri kỉ là: “Vầng trăng tri kỉ thành”
- So sánh hai từ 'tri kỉ'.
- Từ 'tri kỉ' trong bài 'Đồng chí' miêu tả sự hiểu biết giữa hai người lính cùng chiến trận, cùng lý tưởng chiến đấu, cùng hoàn cảnh chiến đấu.
- Từ 'tri kỉ' trong bài 'Ánh trăng' diễn tả sự đồng cảm hiểu biết giữa trăng và con người, giữa con người và quá khứ của mình.
- 'Tri kỉ' trong bài 'Đồng chí' tuy hai từ nhưng chỉ một.
Câu 4: Câu “Đồng chí!” đặc biệt với chỉ từ đồng chí và dấu chấm than. Nó gợi lên sự sâu sắc chỉ với hai từ “đồng chí”, tạo ra điểm tựa và điểm chốt, như câu thơ bản lề nối hai phần của bài thơ.
Tác dụng của cấu trúc đó là: Câu này tóm tắt ý của 6 câu thơ đầu: Những người lính từ nhiều nơi khác nhau, họ cùng chia sẻ cảnh ngộ xuất phát, cùng mục tiêu lý tưởng chiến đấu và trở thành đồng chí. Câu thơ như một điểm nhấn vang lên như một khám phá, như một sự khẳng định về một tình cảm mới mẻ và cao cả - tình đồng chí. Câu thơ như một cái cột mốc kết thúc ý của 6 câu thơ đầu nhưng mở ra ý của 10 câu tiếp theo, tạo sự liên kết mạch lạc cho cảm xúc.
→ Câu thơ giống như một ngôi sao sáng làm nổi bật và rực rỡ cả bài thơ, là kết quả của một tình cảm cách mạng.
Đề thi đọc hiểu về Đồng chí - Đề số 4
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi dưới đây:
Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng sát bên nhau chờ đợi giặc tới
Trăng treo sáng soi đầu súng
Câu 1: Phương thức diễn đạt chính trong đoạn thơ trên là gì?
Câu 2: Từ ngữ và hình ảnh nào trong đoạn thơ thể hiện tình trạng chiến đấu của người lính?
Câu 3: Trong câu thơ “Đứng bên nhau chờ giặc tới”, tại sao Chính Hữu lại dùng từ “chờ” thay vì từ “đợi”?
Câu 4: Nêu ý nghĩa của hình ảnh “Trăng treo sáng soi đầu súng”
Gợi ý đáp án
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ trên là: kết hợp tự sự với miêu tả và biểu cảm.
Câu 2: Ngược lại với cảnh khắc nghiệt của “rừng hoang sương muối” trong những đêm lạnh, người lính đứng bên nhau chờ giặc tới trong một không gian đầy biến động, nơi mà cái chết luôn rình rập. Từ “chờ” đã thể hiện sự sẵn lòng, quyết tâm của họ trong cuộc chiến. Khi họ đứng vững bên nhau, sự đoàn kết và tình đồng chí đã giúp họ vượt qua mọi khó khăn, tạo ra một tầm vóc anh hùng và lớn lao trong cuộc chiến.
Câu 3: Trong câu thơ “Đứng bên nhau chờ giặc tới”, Chính Hữu dùng từ “chờ” thay vì từ “đợi” bởi: Trước cảnh núi rừng lạnh lẽo và hoang vu, cùng với tình hình chiến đấu nguy hiểm, những người lính đồng lòng sát cánh bên cạnh nhau, đối mặt với hiểm nguy trong gang tấc. Họ luôn ở sẵn trong tâm thế chủ động, sẵn sàng “chờ giặc tới” thật hào hùng: những người lính sát cánh bên nhau vững vàng làm mờ đi khó khăn, nguy hiểm trước mắt của cuộc kháng chiến gian khổ.
→ Khen ngợi tình đồng chí, sức mạnh đồng đội giúp người lính vượt qua khắc nghiệt về thời tiết và nguy hiểm trên trận địa.
Câu 4: Ý nghĩa của hình ảnh “Trăng treo sáng soi đầu súng” là gì?
Hình ảnh thơ độc đáo, sáng tạo: “Đầu súng trăng treo”:
- Đây là hình ảnh thơ sinh động lấy cảm hứng từ thực tế chiến đấu.
- Tuy nhiên, hình ảnh này đậm chất biểu tượng và giàu ý nghĩa:
- Mang đến cảm giác của sự đối lập: chiến tranh và hòa bình, hiện thực và ảo mộng, kiên cường và lãng mạn, chất chiến sĩ và chất thi sĩ.
- Nhấn mạnh vẻ đẹp của tình đồng chí, sâu sắc và sáng trong. Sự hiện diện của vầng trăng là bằng chứng cho sức mạnh kỳ diệu của tình đồng đội, giúp tâm hồn người lính vươn lên giữa khó khăn, gian truân của cuộc chiến.
- Tôn vinh vẻ đẹp của tâm hồn người lính - một tâm hồn luôn sáng sủa, tươi mới dù phải đối mặt với lửa đạn chiến tranh.
- Phản ánh vẻ đẹp của tinh thần dân tộc Việt Nam - một bàn tay vững vàng cầm súng, trái tim luôn hướng về hoà bình.
Đề đọc hiểu Đồng chí - Đề 5
Cho câu thơ sau:
“Quê hương anh nước mặn, đồng chua”
Câu 1: Tiếp theo là khổ thơ trên: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay”. Tên bài thơ: Đồng chí của nhà thơ Chính Hữu.
Câu 2: Giải thích từ Hán Việt “tri kỷ”: Đồng lòng, bạn bè thân thiết. Từ thuần Việt tương đương: bạn bè tri ân. Có thể thay từ thuần Việt đó cho từ “tri kỷ” được, vì cả hai đều diễn đạt ý nghĩa về mối quan hệ bạn bè thân thiết.
Câu 3: Câu thơ chứa từ “tri kỷ” trong bài “Đồng chí” của Chính Hữu: “Thương nhau tay nắm lấy bàn tay”. Câu thơ trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy: “Vầng trăng thành tri kỷ”. Sử dụng từ “tri kỷ” ở hai bài thơ có điểm khác biệt về ngữ cảnh và cách diễn đạt, nhưng đều thể hiện tình đồng chí sâu sắc.
Câu 4: Dòng thơ cuối là kiểu câu mệnh lệnh. Tác dụng của việc sử dụng kiểu câu đó trong văn cảnh trên là tôn vinh tinh thần đồng đội, khuyến khích tinh thần chiến đấu của những người lính.
Câu 5: Tình đồng chí giữa những người lính Cách mạng thời kì kháng chiến chống Pháp được xây dựng dựa trên cơ sở của sự đoàn kết, tình đoàn kết, và lòng hi sinh cao cả cho đồng đội và quê hương.
Câu 6: Bằng một đoạn văn Tổng – Phân – Hợp (khoảng 12 câu), hãy diễn đạt rõ nội dung của đoạn thơ trên. Trong đoạn văn sẽ sử dụng một câu bị động và một câu ghép.
Câu 7: Dựa vào cảm nhận về đoạn thơ trên, em muốn chia sẻ về một mối quan hệ bạn bè tốt đẹp. (Trình bày trong một đoạn văn khoảng 8-10 câu).
Gợi ý đáp án
1. Tiếp tục từ đoạn thơ để hoàn thành khổ thơ:
“Quê hương anh nước mặn đồng chua
Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá.
Anh với tôi đôi người xa lạ
Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau,
Súng bên súng, đầu sát bên đầu,
Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ.
Đồng chí!’’
- Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu.
- Bối cảnh sáng tác: Bài thơ được viết vào năm 1948, ở giai đoạn đầu của cuộc kháng chiến chống lại thực dân Pháp, khi tác giả là một chính trị viên đang tham gia chiến dịch Việt Bắc năm 1947.
2. Tri kỷ: (nhìn từ câu thơ) thân thiết, hiểu biết lẫn nhau. Từ thuần Việt đồng nghĩa với từ tri kỷ là “bạn thân”.
Không thể thay thế từ “tri kỷ” bằng từ “bạn thân” vì điều này sẽ làm mất đi sự trang trọng, thiêng liêng…
3. Trong bài “Ánh trăng” của Nguyễn Duy cũng xuất hiện từ “tri kỷ”.
“khi chiến tranh đang diễn ra trong rừng
vầng trăng trở thành biểu tượng của mối tri kỷ”
Sử dụng từ: Từ “tri kỷ” trong hai câu thơ có ý chỉ mối quan hệ thân thiết, sâu sắc giữa hai người bạn, nhưng trong hai trường hợp cụ thể, từ này mang những ý nghĩa khác nhau. Trên dòng thơ của Chính Hữu, “tri kỷ” nhấn mạnh tình cảm giữa con người với con người. Trong khi đó, dòng thơ của Nguyễn Duy đưa ra tình bạn giữa vầng trăng và con người.
4. Cấu trúc: Dòng thơ cuối thuộc loại câu đặc biệt
Tác dụng: Câu cuối đặc biệt như một lời khẳng định, một sự phát hiện về sự đoàn kết, tình đồng chí của người lính. Câu cuối như một bản lề kết nối hai khổ thơ, làm rõ chủ đề của tác phẩm.
5. Sự tương đồng trong hoàn cảnh khốc liệt và nghèo đói
Tinh thần đồng lòng, mục tiêu cao cả: đấu tranh vì độc lập, tự do cho Tổ quốc
Đồng chung số phận cùng nhau đối mặt với khó khăn, nghèo đói trong cuộc sống lính
6. Mở đầu bằng hai dòng thơ đan xen cực kỳ điều chỉnh:
“Quê hương anh nước mặn, đất đồng chua
Làng tôi nghèo, đất cày nổi đá”
- Các lính đều là con cháu của nông dân từ các vùng quê nghèo đến đây tập hợp trong một đội quân cùng chia sẻ hoàn cảnh cơ cực.
“Anh với tôi, đôi ta lạ lẫm
Chẳng hẹn từ phương trời, gặp nhau”
- Từ “đôi” chỉ hai người, hai thể chất không quen biết kết hợp với từ “lạ lẫm” để nhấn mạnh sự xa lạ.
- “Tự phương trời” dù không quen biết nhưng cùng đồng điệu trong nhịp đập của trái tim, cùng tham gia cuộc chiến, đã phát sinh mối tình đồng chí - mối tình không chỉ là cảnh ngộ mà còn là sự gắn kết toàn diện về tinh thần, lý tưởng và mục tiêu cao cả: chiến đấu vì độc lập và tự do cho Tổ quốc.
“Súng cạnh súng, đầu sát bên đầu
Đêm rét cùng chăn, ta trở thành đôi tri kỷ.
Đồng chí!”
- Từ “chung” bao gồm nhiều ý: chung cảnh ngộ, chung tầng lớp, chung mục tiêu, chung ước vọng…
- Đoạn thơ kết thúc bằng câu đặc biệt “Đồng chí” tạo nên điểm nhấn đặc biệt, sâu lắng cho bài thơ, như một nốt nhạc làm rực sáng toàn bộ tác phẩm, là biểu hiện của một tình cảm cách mạng mới mẻ chỉ có trong thời đại mới.
7.
a. Xác nhận: Tình đồng chí trong bài thơ cùng tên của nhà thơ Chính Hữu là một biểu hiện của tình bạn đẹp.
b. Thảo luận về khái niệm:
- Tình bạn là mối quan hệ gắn bó thân thiết giữa những người có những điểm chung về sở thích, tính cách, ước mơ, lý tưởng…
- Tình bạn đẹp là mối quan hệ gắn bó, yêu thương, chia sẻ, đồng cảm, trách nhiệm và hỗ trợ lẫn nhau trong cuộc sống. Tình bạn đẹp cần dựa trên sự tôn trọng, chân thành và tin tưởng lẫn nhau.
c. Diễn đạt:
- Luôn chia sẻ mọi niềm vui, nỗi buồn, biết động viên, an ủi, khích lệ..
- Giúp đỡ nhau trong cuộc sống, trong học tập, chỉ ra khuyết điểm, sai lầm để bạn sửa chữa, không che giấu, luôn mong bạn tiến bộ…
d. Ý nghĩa:
- Tạo ra ý nghĩa trong cuộc sống, mang lại niềm vui.
- Là động lực giúp nhau thành công.
e. Phê phán tình bạn không đẹp:
- Dân gian có câu “Giàu nhờ bạn, sang nhờ vợ” nhưng cũng có câu “Tin bạn mất dép” bởi vì có nhiều người tưởng như là bạn nhưng thực ra lại lợi dụng ta để mưu cầu lợi ích cá nhân.
- Hãy lựa chọn bạn tốt để kết giao và tránh xa những kẻ chỉ nghĩ đến lợi ích bản thân, kẻ lừa đảo, và kẻ phản bạn.
f. Khẳng định, áp dụng hành động:
Tự suy nghĩ và hành động: có ý thức và thực hiện những hành động cụ thể để xây dựng và bảo vệ tình bạn đẹp.
Đề đọc hiểu Đồng chí - Đề 6
Đọc đoạn thơ dưới đây và trả lời các câu hỏi:
“Đêm nay rừng hoang sương muối
Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới
Đầu súng trăng treo”.
(Đồng chí - Chính Hữu, Ngữ văn 9)
Câu 1: Khi trình bày nguồn gốc và bối cảnh sáng tác của bài thơ Đồng chí, một học sinh viết sai như sau:
“Bài thơ “Đồng chí” của Chính Hữu lấy từ tập thơ “Vầng trăng quầng lửa” và được viết trong giai đoạn kháng chiến chống Mỹ’.”
Em hãy chỉnh sửa sai lầm về thông tin trong câu văn trên.
Câu 2: Hãy đề cập tới tên một tác phẩm đã học (ghi rõ tên tác giả) được sáng tác trong cùng năm với bài thơ Đồng chí.
Câu 3: Trong câu thơ cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kể rằng ban đầu ông viết là “Đầu súng mảnh trăng treo”, sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã bị bớt đi? Theo em, vì sao tác giả lại thay đổi như vậy?
Câu 4: Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp về chủ đề: Ba câu kết thúc bài thơ tạo nên một bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng tuyệt vời về cuộc đời của người lính. Trong đoạn văn, sử dụng câu cảm thán và phép nối để liên kết (gạch dưới câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối).
GỢI Ý
1 | Khi nêu xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Đồng chí, có bạn học sinh viết: |
Sửa lại xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: | |
2 | Hãy ghi lại tên một tác phẩm đã học (ghi rõ tên tác giả) sáng tác cùng năm với bài thơ Đồng chí. |
Tác phẩm có cùng năm sáng tác (1948): - Tác giả: Kim Lân | |
3 | Về câu thơ cuối của bài thơ, nhà thơ Chính Hữu kể rằng lúc đâu ông viết là “Đầu súng mảnh trăng treo”, sau đó bớt đi một chữ. Chữ nào trong câu thơ đã được bớt đi? Theo em, vì sao tác giả lại bớt đi như vậy? |
Việc bớt đi từ “mảnh” trong câu thơ “Đầu súng trăng treo” có ý nghĩa: | |
4 | Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận tổng - phân - hợp với chủ đề: Ba câu kết thúc bài thơ là bức tranh đẹp về tình đồng chí, là biểu tượng đẹp về cuộc đời người chiến sĩ. Trong đoạn có sử dụng câu cảm thán và phép nối để liên kết (gạch dưới câu cảm thán và từ ngữ dùng làm phép nối). |
- Trong cảnh “rừng hoang sương muối” - rừng mùa đông ở Việt Bắc sương muối phủ đầy trời, những người lính vẫn đựng cạnh bên nhau, im lặng, phục kích chờ giặc tới. Từ “chờ” là tư thế chủ động của người lính |