TOP 4 Bài tập đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích của Nguyễn Du có đáp án đi kèm, giúp các học sinh lớp 9 trả lời câu hỏi đọc hiểu một cách thành thạo xoay quanh đoạn trích, để đạt kết quả cao trong kỳ thi vào lớp 10 sắp tới.
Qua 4 Bài tập đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích, các bạn sẽ hiểu rõ hơn về tác phẩm, tác giả. Ngoài ra, có thể tham khảo bộ bài tập đọc hiểu Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Mùa xuân nho nhỏ, Đoàn thuyền đánh cá, Sang thu để áp dụng cách hiểu, tư duy vào bài tập của mình dễ dàng hơn.
Các loại đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích
Loại đề 2-3 điểm
Đề 1: Sao chép lại 8 câu thơ cuối từ đoạn trích: “Kiều ở lầu Ngưng Bích” và đưa ra nhận xét về phong cách mô tả tâm trạng của nhân vật trong đoạn thơ đó.
Trả lời:
- Sao chép chính xác 8 câu thơ.
- Phần đánh giá:
+ Phần Bắt đầu: Giới thiệu về nghệ thuật mô tả cảnh ngụ tình
+ Phần Chính: Nhận xét về cách tả tâm trạng của nhân vật trong đoạn thơ.
+ Phần Kết: Đánh giá tổng quan về phong cách tả cảnh ngụ tình đặc biệt của tác giả.
Loại đề 5-7 điểm
Đề 1: Cảm nhận của bạn về tâm trạng của Thúy Kiều khi ở lầu Ngưng Bích qua nghệ thuật mô tả tâm lý nhân vật của Nguyễn Du.
Trả lời:
a. Phần Khởi đầu: Giới thiệu tổng quan về đoạn trích (Đoạn thơ nổi bật thể hiện bút pháp nghệ thuật đặc sắc về tự sự, tả cảnh ngụ tình, ngôn ngữ độc thoại thể hiện nỗi lòng và tâm trạng của nhân vật Thuý Kiều)
b. Phần Chính:
* Tâm trạng của Thuý Kiều khi ở lầu Ngưng Bích:
- Đó là cảm giác cô đơn buồn bã, đau đớn xót xa
- Nàng nhớ về Kim Trọng, yêu thương anh.
- Nàng thương cha mẹ già yếu, thiếu người chăm sóc.
- Nàng nghĩ về tình hình hiện tại của bản thân, cảm thấy buồn đến đau lòng như tâm trạng hoang mang trước một tương lai mơ hồ, không biết phải làm sao.
* Nghệ thuật mô tả tâm lý theo Nguyễn Du:
- Nhà văn sử dụng bối cảnh ngoại vi để diễn đạt tâm trạng.
- Tạo ra sự đối lập giữa thiên nhiên vô biên và con người nhỏ bé cô đơn, đồng thời thể hiện sự tương đồng: cảnh lộn xộn – tâm trạng bất ổn, cảnh mờ nhạt – tâm trạng buồn rầu, bế tắc.
- Sử dụng điệu ngữ, từ ngữ lặp lại để tạo nên sự đồng điệu như nỗi lòng của Kiều “Lớp lớp sóng dồi”.
c. Phần Kết:
- Khẳng định về nghệ thuật vịnh cảnh ngụ tình xuất sắc của danh nhân văn học Nguyễn Du.
- Đau lòng trước số phận bi thảm của hai nhân vật tài năng và bất hạnh: Vũ Thị Thiết và Thuý Kiều.
- Lên án xã hội phong kiến vô nhân đạo, thối nát và tàn bạo.
Đề 2: Phân tích cảm nhận về số phận của phụ nữ Việt Nam dưới thời phong kiến thông qua hình ảnh của Vũ Thị Thiết – (Truyện “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ) và Thuý Kiều – (Truyện “Kiều” của Nguyễn Du).
Trả lời:
1. Phần Bắt đầu:
- Nhấn mạnh về số phận bi đau của phụ nữ Việt Nam thời xưa.
- Giới thiệu hai tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” (Nguyễn Dữ) và “Truyện Kiều” (Nguyễn Du).
2. Phần Chính:
- Số phận bi thảm của người phụ nữ xưa: Đau khổ, bất hạnh, oan trái tài hoa bạc mệnh. Hồng nhan phủ phục.
- Không được hạnh phúc bên gia đình, phải sống cô đơn, nuôi già, dạy trẻ, bị oan uất từ chồng, phải tìm đến cái chết, mãi mãi không thể quay về với gia đình… – Nàng Vũ Thị Thiết.)
- Số phận của Vương Thuý Kiều:
- Bi kịch tình yêu, mối tình đầu vụn vỡ, phải bán mình để chuộc cha, hai lần đưa mạng, hai lần vào chốn tu hành, hai lần gặp nỗi đau (Hai lần tự tử, hai lần làm tỳ kheo, hai lần vượt qua lầu xanh, hai lần phải làm con dâu) quyền sống và quyền hạnh phúc bị cướp đi nhiều lần…).
- Thương xót cho cuộc đời của những người phụ nữ xưa. Phẫn nộ trước xã hội phong kiến tàn bạo vô lương đã vùi lấp đi nhân phẩm của họ…
- Vẻ đẹp và phẩm chất của họ:
- Tài năng và sắc đẹp không tỳ vết.
- Trung thành và kiên định (Vũ Thị Thiết)
- Tài năng, lòng hiếu thảo, lòng nhân hậu, lòng dung túng, khát vọng tự do và công bằng (Thuý Kiều).
3. Phần Kết:
- Tự biểu đạt cảm xúc cá nhân. (Thương cảm và xót xa).
- Bày tỏ sự không đồng tình, lên án chế độ xã hội phong kiến vô nhân đạo của quá khứ.
- Khẳng định ưu điểm của chế độ xã hội chủ nghĩa hiện nay…
Bài đọc hiểu về Kiều ở lầu Ngưng Bích - Bài 1
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời câu hỏi:
Buồn nhìn cửa trời tàn chiều
Thuyền ai đóng bờ cánh buồm xa xa
Buồn nhìn sóng nước xa xa
Hoa nào biết lá rụng nhào về đâu?
Buồn nhìn trong nhà cỏ xanh
Chân trời đất đỏ đẹp xanh ngát
Buồn nhìn gió thổi mặt duềnh
Ôn ôn tiếng sóng lạnh lùng xuyên qua ghế ngồi.
Câu 1: Cảnh vật trong đoạn thơ được mô tả theo thứ tự nào?
Câu 2: Từ ngữ lặp lại được tác giả dùng trong đoạn trích là gì? Phân loại chúng.
Câu 3: Chỉ ra và giải thích ý nghĩa của phương pháp sử dụng ngôn ngữ ẩn dụ trong đoạn trích trên.
Câu 4: Ý nghĩa của hai câu hỏi hình thức được sử dụng trong đoạn thơ trên là gì?
Đáp án đề đọc hiểu về Kiều ở lầu Ngưng Bích
Câu 1: Cảnh vật trong đoạn thơ được diễn tả theo trình tự từ xa đến gần.
- Từ “cửa bể chiều hôm” đến “ghế ngồi”, có bốn bức tranh khác nhau:
- Một bức tranh về chiếc buồm nhỏ xuất hiện ở cửa biển.
- Hình ảnh những cánh hoa héo tàn trôi trên mặt nước.
- Một khung cảnh của cỏ héo úa, rầu rĩ.
- Khảo sát về sóng xoáy quanh ghế ngồi.
→ Thể hiện sự chật vật và áp lực tràn ngập, dần dần đè nặng lên Kiều, như muốn chìm cô trong biển cả u tối.
Câu 2: Từ ngữ lặp lại được tác giả sử dụng trong đoạn trích là:
- Từ ngữ lặp âm đầu: thấp thoáng, man mác
- Từ ngữ lặp tiếng: xa xa, rầu rầu, xanh xanh
Câu 3: Trong đoạn thơ, điệp ngữ được sử dụng là: buồn trông
Ý nghĩa của điệp ngữ này là:
- “Buồn trông” ám chỉ sự buồn bã, hối hả khi nhìn ra xa, hy vọng mơ hồ nhưng lại không tìm thấy điểm nối, cảm giác mất mát và vô vọng.
- Điệp ngữ này kết hợp với các hình ảnh như cửa biển, con thuyền, cánh buồm, ngọn nước, hoa trôi, cỏ nội, chân mây mặt đất, gió, sóng,... để tạo ra sự cô đơn, lênh đênh, trôi dạt trên dòng đời không chắc chắn, đồng thời diễn đạt sự gia tăng của nỗi buồn, ngày càng trở nên nặng nề và mãnh liệt hơn.
- Điệp ngữ kết hợp với các từ láy như thấp thoáng, xa xa, man mác, rầu rầu, xanh xanh, ầm ầm, tạo ra nhịp điệu mạnh mẽ của cơn sóng, từ bi thương đến dữ dội, đẩy nỗi buồn đến cực điểm tuyệt vọng.
=> Phép điệp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (âm vần, nhịp, từ, cụm từ, câu) để nhấn mạnh cảm xúc và ý nghĩa, tạo ra hình tượng nghệ thuật và nhịp điệu cho câu thơ, ảnh hưởng mạnh mẽ đến cảm xúc của người đọc.
Câu 4: Hai câu hỏi tu từ được sử dụng trong đoạn thơ được hiểu như sau:
- Câu hỏi tu từ: “Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?”
Hình ảnh cánh buồm nhỏ, đơn độc giữa dòng sóng lớn, tượng trưng cho tâm trạng của Kiều trong không gian cô đơn, khi nghĩ về tương lai mơ hồ của mình.
=> Nàng cảm thấy bơ vơ giữa cuộc sống, không biết bao giờ mới được trở về với gia đình, đoàn tụ với người thân yêu.
- Câu hỏi tu từ: “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”
Những cánh hoa lênh đênh trên mặt nước làm cho Kiều cảm thấy thêm buồn, nàng nhìn thấy trong đó sự không ổn định và không biết điều gì đang chờ đợi mình trong tương lai.
=> Kiều lo lắng không biết số phận của mình sẽ đi đâu, liệu liệu sẽ bị chôn vùi ra sao.
Đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích - Đề 2
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân
Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung
Bốn bề bát ngát xa trông
Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia
Bẽ bàng mây sớm đèn khuya
Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng
Câu 1: Sáu câu thơ trên được lấy từ tác phẩm nào? Của tác giả nào? Hãy giới thiệu ngắn gọn về tác giả.
Câu 2: Nhắc lại nội dung chính của đoạn trích
Câu 3: Phương pháp diễn đạt chính của đoạn trích trên là gì?
Câu 4: Từ 'xuân' trong hai câu thơ 'Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân/Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung' được dùng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Câu 5: Bút pháp nghệ thuật nào được áp dụng trong đoạn trích trên?
Đáp án đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích
Câu 1: Sáu câu thơ trên đến từ tác phẩm Kiều ở lầu Ngưng Bích của nhà văn Nguyễn Du.
Giới thiệu về tác giả: Nguyễn Du, tên hiệu Thanh Hiên, sinh năm Ất Dậu (1765), mất năm Canh Thìn (1820). Ông sinh ra tại Hà Nội trong một gia đình danh giá, được coi là đại thi hào dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới. Thơ văn của ông phản ánh sâu sắc cuộc sống khó khăn của mình và xã hội bất công nói chung.
Câu 2: Bức tranh tâm cảnh của Kiều khi cô đơn ở lầu Ngưng Bích là nội dung chính của đoạn trích.
Câu 3: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là miêu tả và biểu cảm.
Câu 4: Từ 'xuân' trong hai câu thơ 'Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân/Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung' được sử dụng theo nghĩa chuyển.
Câu 5: Bút pháp nghệ thuật được áp dụng trong đoạn trích trên là sử dụng bút pháp nghệ thuật để miêu tả cảnh ngụ tình.
Đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích - Đề 3
Cho đoạn thơ sau:
Tưởng người dưới nguyệt chén đồng
Tin sương luống những rày trông mai chờ
Bên trời góc bể bơ vơ
Tấm son gột rửa bao giờ cho phai
Xót người tựa cửa hôm mai
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ
Sân Lai cách mấy nắng mưa
Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
Câu 1: Đoạn thơ trên diễn đạt tình cảm của một người đối với người khác. Nội dung chính là sự nhớ nhung và đau khổ khi mong chờ sự trở về của người thân.
Câu 2: Từ 'nguyệt' trong câu thơ 'Tưởng người dưới nguyệt chén đồng' là từ Hán Việt hay Thuần Việt? Ý nghĩa của từ này là 'trăng' và thuộc từ nguyên gốc Hán Việt.
Câu 3: Tác giả sử dụng từ 'tưởng' và 'xót' để tạo ra hiệu ứng biểu cảm sâu sắc và đầy cảm xúc trong đoạn thơ.
Câu 4: Cụm từ “tấm son” có ý nghĩa là 'lớp son', đồ chỉ sự trang điểm và làm đẹp. Trong ngữ cảnh của đoạn thơ, nó có thể tượng trưng cho vẻ đẹp mong manh và thoáng qua của một kỷ niệm hoặc một tình cảm.
Câu 5: Hai điển cố trong đoạn thơ trên là 'nguyệt' (trăng) và 'quạt'. Sử dụng điển cố này giúp tác giả tạo ra hình ảnh sâu sắc và mở ra nhiều lớp ý nghĩa khác nhau, từ hình tượng đến tâm trạng của nhân vật.
Câu 6: Trong đoạn trích trên sử dụng thành ngữ 'tấm lòng' để diễn đạt tình cảm sâu sắc và chân thành.
Đáp án đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích
Câu 1: Đoạn thơ diễn tả tình cảm của Thúy Kiều với Kim Trọng.
Nội dung chính: Thúy Kiều nhớ cha mẹ và người yêu khi bị giam cầm ở lầu Ngưng Bích.
Câu 2:
- Từ 'nguyệt' là từ Hán Việt.
- Ý nghĩa: Thúy Kiều nhớ về Kim Trọng và lời thề đôi lứa. 'Chén đồng' chỉ sự đồng lòng, đồng dạ mà họ đã thề dưới ánh trăng.
Câu 3: Dụng ý nghệ thuật của tác giả khi sử dụng từ “tưởng” và “xót” trong đoạn thơ trên là:
- Từ “tưởng” kích thích nỗi nhớ thương về người yêu cũ của Thúy Kiều. Trái tim nàng luôn rộng mở cho nỗi nhớ đau đớn về người yêu cũ, sự luyến tiếc đong đầy.
- Từ “xót” tái hiện sự đau đớn sâu sắc khi Kiều nghĩ về cha mẹ. Nàng đau lòng khi không thể ở bên bố mẹ, tưởng tượng họ ở nhà chờ đợi tin tức của nàng.
Câu 4: Nghĩa của cụm từ 'tấm son' là: “Tấm son” chỉ lòng trung kiên, không nguôi nhớ về Kim Trọng của Thúy Kiều. Cũng có thể Kiều đang cảm thấy nhục nhã, tủi hờn khi tấm lòng son bị tổn thương, không biết làm thế nào để giữ gìn.
Câu 5: Hai điển cố trong đoạn thơ trên là: 'Sân Lai', 'gốc tử'
Hiệu quả nghệ thuật của cách sử dụng điển cố đó là:
- Thể hiện lòng hiếu thảo của Kiều với cha mẹ, và so sánh Kiều với những người con hiếu thảo trong quá khứ.
- Làm cho lời thơ trở nên trang trọng, thiêng liêng hơn, phù hợp với việc khen ngợi lòng hiếu thảo hiếm có của Kiều.
Câu 6: Trong đoạn trích trên sử dụng thành ngữ 'Quạt nồng ấp lạnh' để nhấn mạnh nỗi đau xót xa trong tâm hồn Kiều khi nghĩ về cha mẹ. Nàng lo lắng về việc bố mẹ có đủ ấm no, được quan tâm chăm sóc không?
Đề đọc hiểu Kiều ở lầu Ngưng Bích - Đề 4
Trong đoạn trích 'Kiều ở lầu Ngưng Bích”, Nguyễn Du viết:
“Xót người tựa cửa hôm mai,
Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ?
Sân Lai cách mấy nắng mưa,
Có khi gốc tử đã vừa người ôm. ”
Câu 1: Phần trích đoạn này thuộc về “Truyện Kiều”. Dân gian quen gọi “Đoạn trường tân thanh” là “Truyện Kiều” do nó là một phần quan trọng, đặc biệt nổi tiếng trong tác phẩm Kiều của Nguyễn Du.
Câu 2: Giải nghĩa thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh”: thành ngữ này chỉ sự mây mưa của cảm xúc, sự biến đổi nhanh chóng của tâm trạng. Suy nghĩ của Kiều về cha mẹ thể hiện sự hiếu thảo và tình cảm sâu nặng trong tâm hồn nàng.
Câu 3: Từ những suy nghĩ của Thúy Kiều, ta có thể suy nghĩ về sự quan trọng và giá trị của lòng hiếu trong xã hội ngày nay, là nền tảng của lòng nhân ái và tình thương gia đình.
GỢI Ý
1. | Vị trí đoạn trích và vì sao dân gian lại quen gọi “Đoạn trường tân thanh” là “Truyện Kiều”? - Vị trí: Đoạn trích nằm ở phần II: Gia biến và lưu lạc - Về tên gọi: Dân gian quen gọi “Đoạn trường tân thanh” là “Truyện Kiều” vì: Truyện viết về cuộc đời nhân vật chính là Thúy Kiều, đồng thời gọi như vậy sẽ dễ nhớ. |
2. | Nghĩa thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh” và vẻ đẹp nào trong tâm hồn nàng Kiều: Giải nghĩa thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh”: Mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường (ấp chiếu chăn) để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. => Ý cả câu nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ. |
3. | Viết đoạn văn nghị luận xã hội trình bày suy nghĩ của em về chữ “hiếu” của con cái đối với cha mẹ trong cuộc sống ngày nay: - Khi ở lầu Ngưng Bích, Thúy Kiều là người đáng thương nhất nhưng nàng đã quên đi cảnh ngộ của mình để nghĩ những người thân. Điều đó chứng tỏ Kiều là người con gái có tấm lòng vị tha, hiếu thảo đáng trân trọng. - Suy nghĩ về chữ “hiếu” của con cái đối với cha mẹ trong cuộc sống ngày nay. - Giải thích thế nào là có “hiếu” với cha me. - Biểu hiện của sự hiếu thảo với cha mẹ. (Xưa-nay) - Người Việt Nam hiện đại vẫn rất đề cao chữ “hiếu” , tuy nhiên do hoàn cảnh xã hội thay đổi nên cách ứng xử của con cái đối với cha mẹ sao cho trọn hiếu cũng thay đổi. - Hiếu không chỉ là nhớ ơn chín chữ, không chỉ là quạt nồng ấp lạnh mà còn là cố gắng tu dưỡng rèn đức, luyện tài để trở thành con ngoan, thành người có ích cho xã hội, thỏa lòng mong ước và công lao dưỡng dục của cha mẹ. - Nêu ý nghĩa sự hiếu thảo của con cái với cha mẹ. - Phê phán những hành động trái với đạo lí, chà đạp tình mẫu tử, phụ tử thiêng liêng. Những hành động đó đáng bị xã hội lên án. - Bài học nhận thức và hành động. Dù trong xã hội nào con cái cũng phải có hiếu với cha mẹ, đó là đạo lí tốt đẹp của người Việt Nam... |