1. Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 1
Câu 1. Hãy điền vào chỗ trống để tạo thành các cặp từ trái nghĩa:
- Thất bại là mẹ …
- Sống nửa mùa ... nửa vời
- Một miếng khi ... hơn một gói khi no
- Lên thác ... xuống ghềnh
- Trước lạ sau ... quen
- Học ... rồi quên sau
- Ngược lại về ...
Câu 2. Sắp xếp các từ sau vào nhóm danh từ riêng và danh từ chung: cây hồng, Hoa Kỳ, sách giáo khoa, Trần Quốc Toản, đất nước, sông hồ, Dinh Độc Lập, cánh đồng, Hoàng Anh, Võ Thị Sáu, máy tính, xe cộ, Bạch Tuyết, điện thoại, bút chì, con đường, Nguyễn Đình Thi, lá cờ.
Câu 3. Đọc đoạn thơ dưới đây:
“Bầm ơi, trời có lạnh không?
Gió núi heo may, mưa phùn lâm thâm
Bầm ra ruộng, bầm run rẩy
Chân lội bùn, tay cấy mạ non
Mạ non bầm cấy bao đon
Ruột gan bầm lại, thương con mấy lần.
Mưa phùn ướt áo tứ thân
Mưa bao nhiêu hạt, thương bầm bấy nhiêu!”
(Bầm ơi, Tố Hữu)
a. Xác định đại từ có trong đoạn thơ trên.
b. Tìm từ đồng nghĩa với từ “bầm”.
c. Xác định hai danh từ có trong đoạn thơ trên.
Câu 4. Miêu tả về cô giáo mà em yêu quý, sử dụng cấu trúc câu mẫu Ai làm gì?
2. Đề ôn tập hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 2
Câu 1. Tìm từ trái nghĩa với các từ sau: vui vẻ, xấu xí, ồn ào, ngu dốt.
Câu 2. Viết câu với các từ sau:
a. mênh mông
b. tranh luận
c. trang phục
d. bảo vệ
Câu 3. Viết năm câu ghép, nối với nhau bằng các quan hệ từ.
Câu 4. Soạn một bài văn miêu tả cảnh biển.
3. Đề ôn tập hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 3
Câu 1. Đọc đoạn văn dưới đây:
“Các em học sinh,
Hôm nay là ngày khai trường đầu tiên tại nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tôi hình dung rõ ràng cảnh nhộn nhịp, vui tươi của ngày tựu trường ở khắp mọi nơi. Các em đều vui mừng vì sau những tháng nghỉ học và nhiều biến động, các em lại có cơ hội gặp gỡ thầy cô và bạn bè. Đặc biệt hơn, từ giờ trở đi, các em sẽ được nhận nền giáo dục hoàn toàn Việt Nam. Các em có được điều may mắn này nhờ vào sự hy sinh của biết bao đồng bào. Các em cảm nhận thế nào?”
(Thư gửi học sinh, SGK Tiếng Việt lớp 5 tập 1)
a. Xác định các đại từ xưng hô trong đoạn văn trên.
b. Tìm từ trái nghĩa với các từ “vui vẻ” và “may mắn”.
c. Viết câu với các từ hy sinh và sung sướng.
Câu 2. Gạch dưới các từ trái nghĩa trong các câu sau:
a. Gạn đục khơi trong
b. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng
c. Ba chìm bảy nổi
d. Xấu người đẹp nết
e. Cá lớn ăn cá bé
g.
'Đêm tháng năm chưa ngủ đã sáng
Ngày tháng mười chưa vui đã tối'
h.
'Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần'
Câu 3. Điền các từ nối phù hợp vào các câu sau:
a. Trời trong vắt … xanh thẳm.
b. Trăng quầng … hạn, trăng tán … mưa.
c. Vì trời mưa … tôi được nghỉ học.
d. Tôi đã đi nhiều nơi, đóng quân ở nhiều chỗ đẹp hơn nơi này, nhân dân coi tôi như người làng … có những người yêu tôi sâu đậm, … sức quyến rũ và nỗi nhớ cũng không mạnh mẽ, day dứt bằng mảnh đất cằn cỗi này.
Câu 4. Viết một bài văn miêu tả cánh đồng lúa quê em, trong đó có sử dụng ít nhất một câu ghép.
4. Đề ôn tập hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 4
Câu 1. Đọc đoạn văn dưới đây:
“Lạc trong rừng, chúng tôi đi vào một con đường đầy nấm dại, giống như một thành phố nấm nhỏ bé dưới tán cây thưa. Những chiếc nấm lớn như ấm tích, với màu sắc rực rỡ, nổi bật lên. Mỗi chiếc nấm như một công trình kiến trúc hiện đại. Tôi cảm thấy mình như một người khổng lồ lạc vào vương quốc của những sinh vật tí hon. Các công trình như đền đài, miếu mạo, và cung điện của họ nhỏ bé dưới chân tôi.”
(Kì diệu rừng xanh, SGK Tiếng Việt 5, Tập 1)
a. Xác định một đại từ trong đoạn văn trên.
b. Tìm một cặp từ trái nghĩa trong đoạn văn.
c. Viết câu sử dụng các từ: vương quốc, loanh quanh.
Câu 2. Tìm các từ đồng nghĩa với:
a. chăm chỉ
b. dũng cảm
c. hiền hậu
d. duyên dáng
Câu 3. Tạo câu để phân biệt các từ đồng âm:
a. ba
b. sâu
c. ích lợi
Câu 4. Viết một bài văn mô tả một hành động tốt của bạn em đã thực hiện, sử dụng các quan hệ từ.
5. Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 5
Câu 1. Đọc đoạn văn sau:
“Đền Thượng tọa lạc trên đỉnh núi Nghĩa Lĩnh. Trước đền, các khóm hải đường nở rực đỏ, những cánh bướm đủ sắc màu bay lượn như đang múa quạt. Bên trong đền, bức hoành phi với dòng chữ vàng 'Nam quốc sơn hà' trang nghiêm treo ở chính giữa.”
(Phong cảnh đền Hùng, SGK Tiếng Việt lớp 5, tập 2)
a. Tạo câu với các từ 'màu sắc' và 'dập dờn'
b. Tìm một câu ghép trong đoạn văn trên.
Câu 2.
(1) Trong các câu dưới đây, từ nào mang nghĩa chuyển?
a. Xe máy chạy nhanh hơn xe đạp.
b. Bà cũ bị bệnh nặng nên đã rời đi từ hôm qua.
c. Ghế quá thấp, không phù hợp với bàn.
d. Em bé đang học đi.
(2) Trong các câu dưới đây, từ 'chân' nào mang nghĩa gốc?
a. Đôi chân của cô ấy rất duyên dáng.
b. Em nhìn thấy chân trời xa xăm.
c. Chiếc bàn này có bốn cái chân.
d. Đôi chân của em bé nhỏ nhắn.
Câu 3. Đọc đoạn văn dưới đây:
“Nhà Út Vịnh nằm ngay bên cạnh đường sắt. Trong vài năm qua, đoạn đường này thường xuyên xảy ra sự cố. Thỉnh thoảng, đá lớn nằm chắn trên đường tàu, có lúc ai đó tháo rời các ốc vít của thanh ray. Đôi khi, trẻ chăn trâu còn ném đá lên tàu.”
(Út Vinh, SGK Tiếng Việt lớp 5, tập 2)
a. Xác định năm danh từ trong đoạn văn dưới đây.
b. Viết một câu sử dụng hai danh từ đã tìm.
Câu 4. Kể về một nữ anh hùng mà em biết, sử dụng ít nhất một đại từ trong câu.
6. Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 6
Câu 1. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi:
Nhà Út Vịnh tọa lạc ngay cạnh đường sắt. Trong những năm gần đây, đoạn đường này thường xuyên gặp sự cố. Thỉnh thoảng, đá tảng chắn đường tàu, hoặc có người tháo ốc gắn thanh ray. Đôi khi, trẻ con chăn trâu còn ném đá lên tàu.
Tháng trước, trường của Út Vịnh đã phát động phong trào 'Em yêu đường sắt quê em'. Học sinh hứa không chơi đùa trên đường tàu, không ném đá và bảo vệ an toàn cho các chuyến tàu. Vịnh được giao nhiệm vụ thuyết phục Sơn – một bạn thường chạy đùa trên đường tàu và thả diều. Sau nhiều nỗ lực, Sơn mới hiểu và từ bỏ hành động nguy hiểm đó.
Vào một buổi chiều đẹp, gió từ sông Cái thổi vào mát mẻ. Khi Vịnh đang học bài, bỗng nghe tiếng còi tàu dài liên tục. Thấy lạ, Vịnh nhìn ra đường tàu và phát hiện hai cô bé Hoa và Lan đang chơi trên đó. Vịnh lập tức chạy ra, hô lớn:
- Hoa, Lan, tàu đến rồi!
Nghe vậy, Hoa lăn ra khỏi đường tàu, còn Lan đứng khóc. Đoàn tàu lao tới với tiếng còi réo dài. Không do dự, Vịnh vội vàng ôm Lan và lăn xuống mép ruộng, cứu sống cô bé trong tích tắc.
Ba mẹ Lan biết tin liền chạy đến, ôm chầm lấy Vịnh, xúc động không nói nên lời.
(Út Vịnh, Sách Tiếng Việt lớp 5, tập 2)
1. Nhà của Út Vịnh nằm ở đâu?
A. Trên một con phố
B. Ngay cạnh đường sắt
C. Cạnh bãi biển
2. Khi quan sát đường tàu, Vịnh phát hiện điều gì?
A. Hoa và Lan đang chơi chuyền thẻ trên đường tàu.
B. Một viên đá lớn nằm chắn giữa đường tàu.
C. Những đứa trẻ đang ném đá lên đường tàu.
3. Khi đoàn tàu sắp đến, bé Lan vẫn đứng bối rối và khóc lớn, Vịnh đã phản ứng thế nào?
A. Gọi người đến hỗ trợ Lan.
B. Kêu gọi Lan chạy đi ngay.
C. Vội vàng lao tới, ôm Lan và lăn xuống mép ruộng.
4. Ý nghĩa của câu chuyện này là gì?
A. Lòng dũng cảm trong việc cứu giúp người gặp nạn.
B. Tôn trọng các quy định về an toàn giao thông.
C. Cả hai đáp án trên
Câu 2. Hãy điền dấu câu phù hợp vào chỗ trống:
Ma-ri-ô và Giu-li-ét-ta, hai tay bám chặt vào cột buồm, hoảng sợ nhìn ra mặt biển. Mặc dù mặt biển đã lặng hơn, nhưng con tàu vẫn tiếp tục chìm ( )
Chiếc xuồng cuối cùng đã được hạ xuống. Có người kêu lên: 'Còn chỗ cho một đứa bé!' Hai đứa trẻ lập tức tỉnh lại và vội vã lao ra.
- Bỏ đứa nhỏ đi! Đã quá tải rồi. - Một người nói.
Nghe vậy, Giu-li-ét-ta đứng sững, hai tay buông thõng, ánh mắt đầy vẻ tuyệt vọng.
Một ý tưởng chợt lóe lên, Ma-ri-ô la lớn: 'Giu-li-ét-ta, nhanh lên! Bạn còn có bố mẹ...'
Nói xong, cậu ôm Giu-li-ét-ta và thả cô xuống nước. Mọi người nắm tay cô kéo lên xuồng.
(Vụ đắm tàu, SGK Tiếng Việt lớp 5, tập 2)
Câu 3. Tìm các từ mang nghĩa trái ngược với các từ sau:
a. nhỏ bé
b. xấu xí
c. lười biếng
d. đau khổ
e. vắng vẻ
g. rộng rãi
Câu 4. Mô tả về ngôi trường của bạn, trong đó có sử dụng một liên từ.
7. Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 7
Câu 1. Đọc đoạn văn dưới đây:
“Nhờ vào việc ăn uống đều đặn và làm việc có chừng mực, tôi phát triển nhanh chóng. Chỉ một thời gian ngắn, tôi đã trở thành một chàng dế trưởng thành và khỏe mạnh. Đôi càng của tôi bóng loáng. Những cái vuốt ở chân và khoeo ngày càng cứng và sắc bén. Thỉnh thoảng, để thử độ lợi hại của những chiếc vuốt, tôi co chân lên và đạp mạnh vào các ngọn cỏ. Những ngọn cỏ bị gẫy rạp, giống như bị dao cắt qua. Đôi cánh tôi, trước kia ngắn tũn, giờ đã dài và phủ kín xuống tận chấm đuôi. Mỗi khi tôi vỗ cánh, nghe tiếng phành phạch giòn giã. Khi tôi đi dạo, cả cơ thể tôi lấp lánh một màu nâu bóng mỡ và rất đẹp mắt. Đầu tôi trở nên lớn và nổi lên từng khối, rất bướng bỉnh. Hai cái răng đen nhánh lúc nào cũng nhai ngoàm ngoạp như hai lưỡi liềm máy. Sợi râu của tôi dài và uốn cong, tạo vẻ rất hùng vĩ. Tôi rất tự hào với bà con về cặp râu ấy. Thỉnh thoảng, tôi lại nghiêm trang và từ tốn đưa hai chân lên vuốt râu.”
(Dế Mèn phiêu lưu ký, Tô Hoài)
a. Xác định quan hệ từ có trong đoạn văn.
b. Tìm từ đồng nghĩa với “tự hào”.
c. Tìm từ trái nghĩa với “lớn”, “dài”.
Câu 2. Thay thế các từ lặp lại bằng đại từ xưng hô:
Ha-li-ma đã kết hôn được hai năm. Trước khi cưới, chồng của cô ấy là một người dễ gần, lúc nào cũng nở nụ cười. Thế mà bây giờ, chỉ thấy chồng của cô ấy mặt mày cau có và hay cáu gắt. Không biết phải làm sao, cô ấy đã đến nhờ vị giáo sĩ già trong vùng giúp đỡ.
(Thuần phục sư tử, Tiếng Việt 5, tập 2)
Câu 3. Sử dụng các từ dưới đây để tạo câu (một câu theo nghĩa đen, một câu theo nghĩa chuyển):
a. ăn
b. bay
c. mũi
d. ngọt
Câu 4. Viết một bài văn mô tả cảnh mưa, bao gồm ít nhất một câu ghép.
8. Đề kiểm tra ôn tập hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 8
Câu 1. Đọc bài thơ dưới đây:
Đêm nay bên bến Ô Lâu
Cháu ngồi nhớ Bác Hồ và chòm râu của Bác
Nhớ hình ảnh Bác dưới bóng cờ
Đôi má hồng hào, mái đầu bạc phơ
Mắt Bác hiền sáng như vì sao
Bác nhìn xa đến tận Cà Mau
Nhớ những đêm trăng sáng đầy trời
Trung thu Bác gửi lời thăm
Đêm đêm cháu bâng khuâng
Xem ảnh Bác cất giữ bao lâu
Nhìn mắt sáng, chòm râu
Vầng trán rộng, đầu bạc phơ
Càng nhìn càng thêm ngẩn ngơ
Ôm hôn ảnh Bác như cảm giác Bác hôn.(Cháu nhớ Bác Hồ, Thanh Hải)
1. Trong bài thơ, bạn nhỏ nhớ đến ai?
A. Mẹ
B. Bác Hồ
C. Ông nội
2. Hình ảnh của Bác được mô tả qua những gì?
A. Đôi má, mái tóc, đôi mắt, chòm râu
B. Chòm râu, mái tóc, đôi má
C. Mái tóc, đôi má, đôi mắt
3. Đôi mắt của Bác được ví như gì?
A. Viên đá quý
B. Ngôi sao
C. Mặt trời
4. Bài thơ diễn tả điều gì?
A. Tình cảm yêu mến và kính trọng dành cho Bác Hồ.
B. Tình cảm yêu mến và tự hào về mẹ.
C. Cả hai đáp án trên.
Câu 2. Tìm từ đồng nghĩa với các từ dưới đây:
a. Cọp
b. bát
c. bố
d. mẹ
Câu 3. Hãy điền dấu câu phù hợp vào chỗ trống:
Một ngày nọ, khi Hùng đang trên đường về nhà, Quý và Nam đã thảo luận về điều gì là quý giá nhất trên thế gian.
Hùng nói ... “Theo ý mình, điều quý giá nhất là lúa gạo ... Các bạn có thấy ai sống mà không ăn được không ...'
Quý và Nam đồng ý là có lý ... Nhưng chưa đi được bao xa, Quý đã nhanh chóng kêu lên: ... Ý kiến của bạn Hùng không đúng ... Vàng mới là thứ quý giá nhất. Ai cũng thường nói quý như vàng, đúng không? ... Có vàng có tiền, có tiền mua được lúa gạo! ...
Nam lập tức đáp ngay: “Thời gian mới là thứ quý giá nhất. Thầy giáo thường nói thời gian còn quý hơn vàng bạc. Có thời gian mới có thể làm ra lúa gạo ... và vàng bạc!”
(Cái gì là quý nhất, Tiếng Việt lớp 5, tập 1)
Câu 4. Mô tả một đêm trăng tuyệt đẹp.
9. Đề ôn tập hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 9
Câu 1. Đọc đoạn văn sau:
Có lần, một người phụ nữ nhận thuốc từ ông và bệnh giảm. Nhưng rồi bệnh lại tái phát, người chồng quay lại xin thuốc mới. Vì đã muộn, Lãn Ông hẹn hôm sau mới khám kỹ và cấp thuốc. Ngày hôm sau, ông nhận tin người chồng đã dùng thuốc khác nhưng không cứu được vợ. Lãn Ông cảm thấy rất ân hận. Ông viết trong sổ thuốc: “Dù về lý thì bệnh nhân chết vì tay thầy thuốc khác, nhưng về tình cảm, tôi cảm thấy như mình đã phạm tội giết người. Càng nghĩ, tôi càng thấy hối hận.”
(Thầy thuốc như mẹ hiền, Tiếng Việt 5, tập 1)
Tìm ba danh từ, động từ và tính từ trong đoạn văn trên.
Câu 2. Tìm các cặp từ trái nghĩa trong các câu sau:
a. Khôn ở nhà, dại ở chợ
b. Bán anh em xa, mua láng giềng gần
c. Chân cứng, đá mềm
d. Trẻ không tha, già không thương
e. Kính trên nhường dưới…
Câu 3. Tạo câu hỏi theo mẫu sau:
a. Ở đâu?
b. Ai như thế nào?
c. Để làm gì?
Câu 4. Miêu tả con đường từ nhà đến trường của bạn.
10. Đề ôn tập hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 10
Câu 1. Điền các từ trái nghĩa phù hợp vào các thành ngữ dưới đây:
- Chân cứng đá ...
- Gần nhà ... ngõ
- Mắt nhắm mắt ...
- Vô thưởng vô ...
- Bước thấp bước ...
- Chân ướt chân ...
Câu 2. Xác định các quan hệ từ trong câu sau:
a. Rừng say mê và ấm áp.
b. Tiếng hát của Chi làm cho mọi người say đắm.
c. Lan đã giải quyết bài tập này.
d. Lan học bài rất chăm chỉ nhưng kết quả không như mong đợi.
Câu 3. Phân loại các từ sau thành nhóm từ ghép và từ láy: hoa mai, lung linh, lấp ló, xanh xanh, chạy nhảy, rung rinh, bàn ghế, ca hát, máy bay, lo lắng, xinh đẹp, con gà, xe đạp, nhà cửa, vườn cây, bầu trời, mênh mông, mù mịt, mơ màng, núi rừng.
Câu 4. Miêu tả cảnh bác nông dân đang gặt lúa, trong đó có một câu sử dụng đại từ.
11. Đề ôn tập hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 11
Câu 1. Tìm các từ đồng âm với các từ sau đây:
- chín
- cuốc
- rắn
- con đường
Câu 2. Đọc bài thơ dưới đây:
“Mùa thu năm nay đã khác
Tôi đứng vui nghe giữa núi đồi
Gió thổi qua rừng tre xào xạc
Trời thu khoác áo mới
Trong xanh nói cười thiết tha!
Trời xanh này thuộc về chúng ta
Núi rừng này thuộc về chúng ta
Những cánh đồng thơm mát
Những con đường bát ngát
Những dòng sông đỏ nặng phù sa”
(Đất nước, Nguyễn Đình Thi)
a. Xác định các danh từ có trong bài thơ.
b. Tạo câu sử dụng hai danh từ vừa tìm được.
Câu 3. Xác định các thành phần câu:
a. Dòng sông Hồng đỏ nặng phù sa.
b. Trên con đường, xe cộ qua lại đông đúc.
c. Dì Năm thông minh đối phó với kẻ thù rất khéo léo để bảo vệ chú cán bộ.
d. Hôm nay, con đường quen thuộc bỗng trở nên lạ lẫm.
Câu 4. Kể lại chuyến tham quan nào để lại ấn tượng sâu sắc nhất với em.
12. Đề ôn tập hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 12
Câu 1. Đọc đoạn văn dưới đây:
Khi thành phố Hi-rô-si-ma bị bom tấn công, cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki chỉ mới hai tuổi đã thoát khỏi tai họa. Tuy nhiên, em bị nhiễm phóng xạ và mười năm sau mắc bệnh nặng. Nằm trên giường bệnh và đếm từng ngày còn lại, em tin vào truyền thuyết rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu giấy treo quanh phòng, em sẽ được cứu khỏi bệnh. Xa-xa-cô đã âm thầm gấp sếu. Khi biết chuyện, trẻ em ở Nhật Bản và nhiều nơi khác đã gửi hàng nghìn con sếu giấy đến cho em. Nhưng Xa-xa-cô qua đời khi mới gấp được 644 con.
(Những con sếu giấy, Tiếng Việt 5, tập 1)
1. Thành phố Hi-rô-si-ma thuộc quốc gia nào?
A. Nhật Bản
B. Hàn Quốc
C. Thái Lan
2. Tên của nhân vật trong đoạn văn là gì?
A. Naruto
B. Sakura
C. Xa-xa-cô Xa-xa-ki
3. Tại sao Xa-xa-cô lại mắc bệnh?
A. Bởi vì Xa-xa-cô bị nhiễm phóng xạ.
B. Vì Xa-xa-cô gặp tai nạn.
C. Cả hai đáp án trên
4. Ý nghĩa của câu chuyện là gì?
A. Sự tàn khốc và đau thương của chiến tranh.
B. Mong mỏi sống và ước vọng hòa bình của trẻ em trên toàn thế giới.
C. Cả hai đáp án trên
Câu 2. Tìm các từ trái nghĩa với các từ sau: mờ, nhanh, cao, sáng, vui, lớn, yêu, nóng, ngoài, xa, dưới, còn, dở, xinh.
Câu 3. Tạo câu với các từ: tiếng sóng, mênh mông.
Câu 4. Miêu tả một nghệ sĩ hài mà em yêu thích.
13. Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 13
Câu 1. Thêm dấu câu phù hợp vào các chỗ trống:
Sáng hôm đó () ba về thăm bà nội đang bệnh. Chiều, em đi dạo theo con đường ba vẫn đi kiểm tra rừng. Phát hiện những dấu chân người lớn trên đất, em tự hỏi: () Hai ngày qua không có đoàn khách tham quan nào? () Thấy lạ, em theo dấu chân. Khoảng hơn chục cây to đã bị chặt thành từng khúc. Gần đó có tiếng nói chuyện ()
- Mày đã nhắc lão Sáu Bơ tối ra bìa rừng chưa ()
Nhìn qua khe lá, em thấy hai tên trộm. Lừa khi hai tên mải cột các khúc gỗ, em lén chạy. Em đi theo đường tắt về quán bà Hai () nhờ bà gọi điện thoại giúp. Một giọng nói cứng rắn từ đầu dây bên kia ()
- A lô () Công an huyện đây ()
Sau khi em báo tin về bọn trộm gỗ () các chú công an hướng dẫn em cách phối hợp để bắt chúng và thu hồi gỗ ()
(Người gác rừng tí hon, Tiếng Việt 5, tập 1)
Câu 2. Phân loại các từ sau thành hai nhóm: từ ghép và từ láy: con gà, mênh mông, mong manh, điện thoại, xe máy, lặng lẽ, vui vẻ, bàn tay, chăm chỉ, kính mắt, hộp sữa, bàn ghế, khúc khuỷu, thăm thẳm, xa xôi, con cò, khóc lóc, nhớ nhung, ăn uống, sách vở.
Câu 3. Điền từ thích hợp vào chỗ trống:
a. … điện thoại hỏng … em không thể gọi cho mẹ.
b. Chúng em đã học bài … nhưng vẫn không đạt điểm cao.
c. Thanh … rất ngoan ngoãn và hiền lành.
d. Anh ấy … học bài và … nghe nhạc.
e. Quốc càng làm … thì Hồng lại càng phá …
g. Lúc trước, trời nắng … nhanh chóng, giờ thì trời … âm u.
Câu 4. Mô tả cảnh yên bình tại một vùng quê hoặc thành phố, bao gồm một câu ghép.
14. Bài tập ôn hè môn Tiếng Việt lớp 5 - Đề số 14
Câu 1. Đọc và trả lời câu hỏi:
Phụ nữ Việt Nam xưa thường mặc áo lối mớ ba, mớ bảy, nghĩa là nhiều lớp áo cánh chồng lên nhau. Tuy nhiên, với phong cách thanh lịch và kín đáo, người phụ nữ Việt thường mặc áo dài màu đậm bên ngoài, và các lớp áo cánh nhiều màu như vàng mỡ gà, vàng chanh, hồng cánh sen, hồng đào, xanh hồ thủy… lấp ló bên trong.
Từ đầu thế kỉ XIX đến sau năm 1945, ở một số nơi, người ta vẫn mặc áo dài ngay cả khi làm việc nặng. Áo dài phụ nữ có hai loại: áo tứ thân và áo năm thân. Áo tứ thân, phổ biến hơn, được may từ bốn mảnh vải, hai mảnh sau ghép liền ở giữa sống lưng. Phía trước là hai vạt áo không có khuy, có thể buông hoặc thắt lại. Áo năm thân cũng may tương tự áo tứ thân, nhưng vạt trước bên trái được ghép từ hai thân vải, rộng gấp đôi vạt phải.
Từ những năm 30 của thế kỉ XX, áo dài truyền thống đã được cải tiến thành áo dài tân thời. Áo dài tân thời kết hợp hài hòa giữa phong cách dân tộc kín đáo và phong cách phương Tây hiện đại, trẻ trung.
Áo dài trở thành biểu tượng của trang phục truyền thống Việt Nam. Trong tà áo dài, người phụ nữ Việt Nam trở nên đẹp hơn, tự nhiên, mềm mại và thanh thoát hơn.
(Tà áo dài Việt Nam, SGK Tiếng Việt 5, tập 2)
1. Có những loại áo dài phụ nữ nào?
A. Áo tứ thân
B. Áo năm thân
C. Cả hai đáp án trên
2. Áo dài tứ thân được làm từ bao nhiêu mảnh vải?
A. 4
B. 5 mảnh vải
C. 6 mảnh vải
3. Thời gian nào áo dài cổ truyền bắt đầu được chuyển thành áo dài tân thời?
A. Những năm 20 của thế kỉ XX
B. Những năm 30 của thế kỉ XX
C. Những năm 40 của thế kỉ XX
4. Trong trang phục áo dài, hình ảnh người phụ nữ Việt Nam như thế nào?
A. Đẹp hơn, tự nhiên hơn
B. Mềm mại và thanh thoát hơn
C. Cả hai đáp án trên
Câu 2. Điền các từ liên kết phù hợp vào chỗ trống:
a. … An chăm chỉ học tập … đạt được kết quả học tập xuất sắc.
b. Bình đã nỗ lực hết mình … nhưng không giành chiến thắng trong cuộc thi.
c. Hàng ngày, em và An đến trường … sử dụng chiếc xe đạp này.
d. … câu hỏi rất khó … các bạn học sinh vẫn có thể trả lời.
e. Hoàng … Long là hai thành viên nổi bật của đội bóng.
Câu 3. Xác định nghĩa chính và nghĩa chuyển:
- Lưng (1): Phần phía sau cơ thể người hoặc phần trên cơ thể động vật có xương sống, đối diện với ngực và bụng (cái lưng).
- Lưng (2): Phần phía sau của một số đồ vật (lưng ghế).
Tìm các ví dụ tương tự cho nghĩa chuyển.
Câu 4. Viết một đoạn văn miêu tả cánh đồng quê sau cơn mưa, trong đó có một câu dùng trạng ngữ chỉ nơi chốn.