Bọ cạp | |
---|---|
Androctonus crassicauda, Hottentotta Tamulus, Leiurus Quinquestriatus | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Arthropoda |
Phân ngành (subphylum) | Chelicerata |
Lớp (class) | Arachnida |
Bộ (ordo) | Scorpiones C. L. Koch, 1837 |
Bọ cạp là loài động vật không xương sống, có tám chân và thuộc lớp Arachnida. Bọ cạp được nhận diện bởi đuôi móc độc. Chúng là biểu tượng văn hóa với hình tượng cung Bọ Cạp (hổ cáp) trong 12 cung hoàng đạo phương Tây và là vật thần thánh trong văn hóa Ai Cập.
Giải phẫu của bọ cạp
Thân bọ cạp được chia thành hai phần chính: đầu ngực (đốt thân trước) và bụng (phần thân sau). Phần bụng bao gồm bụng dưới và đuôi của chúng.
Phần đầu ngực/Đốt thân trước của bọ cạp bao gồm giáp, mắt, nụ cười, chân nụ cười và tám chân.
Phần bụng dưới: được chia thành 8 phần. Phần đầu tiên bao gồm cơ quan sinh dục và một phần của bộ phận phụ đã giảm sút, được gọi là nắp sinh dục. Phần thứ hai là một cặp cơ quan cảm giác tương tự như chất Pectine. Bốn phần còn lại bao gồm hai lá phổi. Phần bụng dưới được bao bọc bởi lớp giáp chất sừng.
Phần đuôi: bao gồm 6 đốt (đốt đầu tiên như đốt cuối cùng của phần bụng). Hậu môn của bọ cạp nằm ở đốt cuối cùng, đồng thời đốt này mang nọc độc. Đốt cuối gồm một túi chứa, một cặp tuyến độc và một mũi tiêm nọc độc.
Giáp: bao quanh cơ thể, một số nơi có lông để giúp cân bằng. Một lớp vỏ ngoài giáp ban đầu trong suốt sẽ phát sáng màu xanh lục dưới ánh tia UV. Những con bọ cạp mới lột xác sẽ không phát sáng cho đến khi lớp giáp cứng lại. Lớp vỏ này có thể tồn tại suốt hàng trăm triệu năm mà không bị vỡ vụn trong các hóa thạch.
Trong một số trường hợp hiếm, bọ cạp có thể sinh ra hai đuôi. Điều này không phải là một loài mới mà chỉ là một hiện tượng bất thường trong di truyền học.
Nọc độc
Ngoài loài Hemiscorpius lepturus có nọc độc nguy hiểm cho tế bào, tất cả các loài bọ cạp khác đều có độc gây hại cho hệ thần kinh. Những độc tố này ảnh hưởng đến hệ thần kinh chứa một lượng nhỏ protein, natri và kali. Bọ cạp sử dụng nọc độc để tiêu diệt hoặc làm tê liệt mồi; hành động này nhanh chóng và hiệu quả.
Rất may mắn là nọc độc của hầu hết các loài bọ cạp không gây hại đến con người, mặc dù có thể gây ra các phản ứng như đau, tê và sưng. Một vài loài bọ cạp, đặc biệt là trong họ Buthidae, có thể gây nguy hiểm cho con người. Các loài bọ cạp nguy hiểm nhất thuộc về chi Leiurus quinquestriatus - loài có nọc độc mạnh nhất trong họ Buthidae, và các loài trong chi Parabuthus, Tityus, Centruroides, đặc biệt là Androctonus - cũng có nọc độc mạnh. Loài bọ cạp gây nhiều vụ chích người nhất là Androctonus australis, hay bọ cạp đuôi béo Bắc Phi. Nọc độc của Androctonus australis chỉ bằng một nửa so với Leiurus quinquestriatus, nhưng vẫn có thể gây tử vong nếu bị chích. Bọ cạp không có đủ nọc để giết một người trưởng thành khỏe mạnh, nhưng một số người bị dị ứng nghiêm trọng có thể tử vong nhanh chóng. Triệu chứng đơn giản nhất sau khi bị bọ cạp chích là cơn đau và sưng trong vài ngày. Bọ cạp thường tránh xa con người nên chỉ tấn công khi phải tự vệ hay săn mồi. Trong trường hợp nguy hiểm, bọ cạp thường sẽ chạy trốn hoặc đứng yên.
Bọ cạp có khả năng kiểm soát lượng nọc chích, thường từ 0,1 đến 0,6 mg. Đây cũng là một dấu hiệu cho thấy bọ cạp có thể tiết kiệm nọc độc trong các tình huống chiến đấu khác nhau. Bọ cạp có hai loại nọc: loại nhẹ chỉ khiến đối thủ choáng váng và loại mạnh đủ sức để giết chết kẻ thù. Có lẽ bọ cạp tiêu tốn rất nhiều năng lượng cho loại nọc mạnh này đến mức mất vài ngày để hồi phục sau khi đã sử dụng hết lượng nọc có sẵn.
Giao phối
Bọ cạp có khả năng tự phục hồi, mỗi loài đều có cá thể đực và cái riêng biệt. Bọ cạp sinh sản bằng cách chuyển tinh trùng từ con đực sang con cái.
Đầu tiên, bọ cạp đực giữ chặt các chân giám sát của con cái rồi bắt đầu một vũ điệu. Thực tế, con đực đang dẫn dắt con cái để tìm nơi để đặt túi tinh của mình. Nghi lễ này có thể bao gồm thêm vài hành động như rung mạnh hoặc hôn vào chân giám sát của con cái (đôi khi con đực bơm một ít nọc độc vào con cái), nhằm làm yên lòng con cái.
Khi tìm được vị trí phù hợp, bọ cạp đực đặt túi tinh và hướng dẫn con cái giữ lấy nó. Con cái sẽ đưa túi tinh vào nắp sinh dục của mình, túi tinh sẽ vỡ ra để đưa tinh trùng vào người con cái. Việc giao phối có thể kéo dài từ 1 đến hơn 25 giờ, phụ thuộc vào khả năng của bọ cạp đực tìm thấy nơi đặt túi tinh nhanh chậm. Nếu quá chậm, con cái có thể mất kiên nhẫn và rời đi.
Sau khi hoàn thành giao phối, họ sẽ chia tay. Con đực sẽ rút lui nhanh chóng để đề phòng trường hợp bị con đối tác ăn thịt, mặc dù tập tục này hiếm khi xảy ra ở bọ cạp.
Sinh sản
Không giống như các loài nhện, bọ cạp sinh con. Bọ cạp sinh ra từng con một và bám trên lưng mẹ cho đến khi chúng trải qua ít nhất một lần lột xác. Trước khi lột xác lần đầu tiên, bọ cạp con không thể sống sót nếu không có sự phụ thuộc vào mẹ chúng.
Bọ cạp con rất giống với ba mẹ chúng. Chúng lớn lên bằng cách lột xác. Sau khi lột xác, bọ cạp sẽ trưởng thành. Quá trình lột xác bắt đầu từ lớp xương bên trong, khi lớp giáp ở mép đốt thân trước bị nứt. Các chân kìm và chân của chúng sẽ được lột xác đầu tiên, sau đó là phần bụng. Khi lột xác hoàn tất, lớp giáp của chúng rất mềm và dễ bị tổn thương nếu bị tấn công. Quá trình làm cứng lại lớp giáp này được gọi là sự xơ cứng. Ban đầu, bộ giáp bên ngoài mới không có, nhưng khi nó trở nên cứng cáp, bạn sẽ thấy rằng nó có màu sắc sáng bóng.
Tập tính của bọ cạp
Phân loại các loài bọ cạp
- Bộ Bọ cạp Scorpiones
- Phân nhánh Orthosterni Pocock, 1911
- Tiểu nhánh Pseudochactida Soleglad et Fet, 2003
- Siêu họ Pseudochactoidea Gromov, 1998
- Họ Pseudochactidae Gromov, 1998
- Siêu họ Pseudochactoidea Gromov, 1998
- Tiểu nhánh Buthida Soleglad et Fet, 2003
- Siêu họ Buthoidea C. L. Koch, 1837
- Họ Buthidae C. L. Koch, 1837 (Bọ cạp đuôi mỏng)
- Họ Microcharmidae Lourenço, 1996
- Siêu họ Buthoidea C. L. Koch, 1837
- Tiểu nhánh Chaerilida Soleglad et Fet, 2003
- Siêu họ Chaeriloidea Pocock, 1893
- Họ Chaerilidae Pocock, 1893
- Siêu họ Chaeriloidea Pocock, 1893
- Tiểu nhánh Iurida Soleglad et Fet, 2003
- Siêu họ Chactoidea Pocock, 1893
- Họ Chactidae Pocock, 1893
- Họ Euscorpiidae Laurie, 1896
- Họ Superstitioniidae Stahnke, 1940
- Họ Vaejovidae Thorell, 1876
- Siêu họ Iuroidea Thorell, 1876
- Họ Caraboctonidae Kraepelin, 1905
- Họ Iuridae Thorell, 1876
- Siêu họ Scorpionoidea Latreille, 1802
- Họ Bothriuridae Simon, 1880
- Họ Hemiscorpiidae Pocock, 1893 (= Ischnuridae, =Liochelidae)
- Họ Scorpionidae Latreille, 1802
- Siêu họ Chactoidea Pocock, 1893
Liên kết ngoài
(bằng tiếng Việt)
- Bọ cạp tại Từ điển bách khoa Việt Nam
- Bọ cạp trị trúng phong
(tiếng Anh)
- Scorpion tại Encyclopædia Britannica (tiếng Anh)
- Bọ cạp tại trang Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học quốc gia Hoa Kỳ (NCBI).
- Scorpiones (TSN 82713) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
- Bọ cạp tại Encyclopedia of Life
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại - Wikidata: Q19125
- Wikispecies: Scorpiones
- ADW: Scorpiones
- AFD: Scorpiones
- BOLD: 293
- BugGuide: 2441
- EoL: 8542
- EPPO: 1SCORO
- Fauna Europaea: 15440
- Fossilworks: 243100
- GBIF: 872
- iNaturalist: 48894
- IRMNG: 10570
- ITIS: 82713
- NBN: NHMSYS0000923534
- NCBI: 6855
- WoRMS: 509933
Tiêu đề chuẩn - BNF: cb12369842h (data)
- GND: 4335222-4
- LCCN: sh85118793
- LNB: 000303566
- NDL: 00576840
- NKC: ph116835
- Tiểu nhánh Pseudochactida Soleglad et Fet, 2003