1. Những công thức tính toán trong Địa Lý
Khi thực hiện các bài kiểm tra hoặc thi môn Địa lý, bạn thường phải xử lý các bảng số liệu. Tùy thuộc vào yêu cầu bài thi và dữ liệu có sẵn, bạn sẽ cần áp dụng những công thức thường dùng trong môn Địa lý để xử lý kết quả. Dưới đây là các công thức phổ biến giúp bạn xử lý bảng số liệu hiệu quả.
Yêu cầu | Đơn vị | Công thức tính |
1.Mật độ | Người / km2 | Mật độ =Dân số diện tích |
2.Sản lượng | Tấn hay Triệu tấn | Sản lượng = diện tích x năng suất |
3.Năng suất | Tạ / ha Tấn/ha | Năng suất = sản lượng diện tích |
4.Bình quân Đất trên người | m2 / người | Bình quân đất = diện tích Đất số dân |
5.Bình quân Thu nhập trên người | USD / người | B/quân thu nhập = Tổng thu nhập số dân |
6.Bình quân Sản lượng trên người | Kg/ người | B/quân sản lượng = tổng sản lượng số dân |
7. Tỉ lệ gia tăng tự nhiên | % | Tỉ lệ gia tăng = Tỉ suất sinh – tỉ suất tử (đơn vị sinh và tử là ‰ mà TLGTTN là % vì thế ta đổi từ ‰ ra % bằng cách lấy cả tử và mẫu chia cho 10) |
8. Tính tỉ trọng | % | Cho tổng số (hay cả nước) = 100% Rồi lấy giá trị từng phần x 100% chia cho tổng số A% = giá trị của A x 100% chia cho tổng số |
9. Tính tốc độ tăng trưởng | % | Cho năm đầu tiên của bảng số liệu = 100% % năm sau = giá trị của năm sau x 100% chia cho giá trị năm đầu . |
10.Từ % tính ra giá trị thực | Theo giá trị tính (tỉ USD hay triệu tấn ,,,) | Giá trị của A = % của A x giá trị của tổng số |
11. Tìm giá trị Xuất nhập khẩu | Tỉ USD hay triệu đồng | Tổng XNK = Xuất khẩu + Nhập khẩu Cán cân XNK = Xuất khẩu – Nhập khẩu Tổng XNK + CCXNK = 2 Xuất khẩu + 0 |
12. Tính biên độ nhiệt | Độ C | Biên độ nhiệt= Nhiệt độ cao nhất - Nhiệt độ thấp nhất |
13. Cân bằng ẩm | mm | Cân bằng ẩm = Lượng mưa – lượng bốc hơi |
Một số lưu ý quan trọng về đơn vị đo lường
- Tỷ suất gia tăng dân số được tính bằng phần trăm (%), trong khi tỷ suất sinh và tỷ suất tử tính bằng phần nghìn. Để chuyển đổi từ phần nghìn sang phần trăm, bạn chỉ cần chia kết quả cho 10.
Chuyển đổi đơn vị: 1 tấn = 10 tạ = 1.000 kg. Để chuyển từ tấn sang tạ, chia số lượng và nhân với 10; để chuyển từ tấn sang kg, nhân với 1000.
1 hải lý tương đương với 1852 mét
1 tấn = 10 tạ = 1000 kg
1 ha = 10.000 m²
1 km² = 100 ha = 1.000.000 m²
+ Khi tính mật độ, chỉ lấy phần nguyên, không làm tròn số lẻ.
+ Chỉ nên làm tròn đến tối đa 2 chữ số thập phân (trừ khi đề bài yêu cầu khác).
2. Một số bài tập tính toán trong Địa Lý
2.1 Bài tập 1: Dưới đây là bảng số liệu cần sử dụng
DIỆN TÍCH VÀ SẢN LƯỢNG CÀ PHÊ, HỒ TIÊU TẠI VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2010 - 2017
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
a) Phân tích tình hình sản xuất cà phê và hồ tiêu tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2017?
b) Đề xuất giải pháp để ổn định sản xuất cây công nghiệp ở các vùng chuyên canh. Nêu ý nghĩa chính của việc phát triển sản xuất cây đặc sản ở Trung du và miền núi Bắc Bộ?
Trả lời
a) Đánh giá
Đánh giá sự phát triển của ngành cà phê và hồ tiêu tại Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2017.
- Diện tích, sản lượng, và năng suất của cà phê và hồ tiêu đều gia tăng.
+ Cà phê: diện tích mở rộng thêm 109,8 nghìn ha; sản lượng tăng lên 429,2 nghìn tấn.
+ Hồ tiêu: diện tích mở rộng thêm 100,7 nghìn ha; sản lượng tăng trưởng 136,1 nghìn tấn.
- Tốc độ gia tăng diện tích, sản lượng và năng suất không đồng đều:
+ Cà phê: diện tích tăng trưởng 119,8%; sản lượng tăng 139,0%.
+ Hồ tiêu: diện tích tăng 296,3%; sản lượng tăng 229,1%.
+ Năng suất: cà phê tăng từ 1983,6 kg/ha (2010) lên 2301,7 kg/ha (2017); hồ tiêu giảm từ 2054,6 kg/ha (2010) xuống còn 1588,8 kg/ha (2017).
b) Đề xuất các phương án để ổn định sản xuất cây công nghiệp tại các khu vực chuyên canh. Trình bày ý nghĩa quan trọng của việc phát triển sản xuất cây đặc sản ở khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ
* Đề xuất các phương án để duy trì ổn định sản xuất cây công nghiệp tại các khu vực chuyên canh
- Quy hoạch rõ ràng, dựa trên cơ sở khoa học cho các khu vực chuyên canh.
- Đa dạng hóa các loại cây công nghiệp.
- Tăng cường tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đầu tư vào phát triển ngành công nghiệp chế biến.
* Lợi ích chính của việc tăng cường sản xuất cây đặc sản tại khu vực Trung du và miền núi Bắc Bộ
- Khai thác tài nguyên hiệu quả, thúc đẩy nông nghiệp hàng hóa.
- Hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo ngành nghề và khu vực.
- Tận dụng lợi thế vùng núi, tạo ra nhiều cơ hội việc làm.
- Mở rộng các loại sản phẩm, nâng cao vị thế của khu vực.
2.2 Bài tập 2: Xem xét bảng số liệu dưới đây
DIỆN TÍCH CAO SU TẠI CÁC QUỐC GIA ĐÔNG NAM Á VÀ TRÊN THẾ GIỚI (Đơn vị: Triệu ha)
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
a) Đánh giá sự thay đổi diện tích trồng cao su ở các quốc gia Đông Nam Á và trên toàn cầu trong giai đoạn 1985 - 2013?
b) Giải thích nguyên nhân.
Trả lời
a) Đánh giá
- Diện tích trồng cà phê tại Đông Nam Á và trên thế giới đều gia tăng (Đông Nam Á tăng thêm 5,6 nghìn ha; toàn cầu tăng thêm 7,8 nghìn ha).
- Diện tích trồng cà phê ở Đông Nam Á tăng trưởng chậm hơn so với toàn cầu (264,7% so với 285,7%).
- Tỉ lệ diện tích cà phê ở Đông Nam Á đạt 75% vào năm 2013, trong khi các khu vực khác trên thế giới chỉ chiếm 25%. Tuy nhiên, so với năm 1985, tỷ lệ này đã giảm 6%.
b) Giải thích nguyên nhân
- Sự gia tăng diện tích trồng cà phê là do nhu cầu thị trường cao, dẫn đến việc nhiều quốc gia mở rộng diện tích trồng, bao gồm cả khu vực Đông Nam Á.
- Các quốc gia Đông Nam Á sở hữu nhiều điều kiện tự nhiên và xã hội thuận lợi (đất badan, khí hậu nhiệt đới ẩm,...) để thúc đẩy sự phát triển của cây cà phê.
- Tỉ lệ diện tích trồng cà phê ở Đông Nam Á giảm do một số khu vực khác như Bra-xin, Ấn Độ, châu Phi, v.v. đã mở rộng diện tích trồng mạnh mẽ.
2.3 Bài tập 3: Xem xét bảng số liệu dưới đây
SẢN LƯỢNG LÚA CỦA VIỆT NAM, CÁC NĂM 2005 VÀ 2016 (Đơn vị: Nghìn tấn)
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
a) Đánh giá tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam trong các năm 2005 và 2016?
b) Giải thích nguyên nhân.
Trả lời
a) Đánh giá
- Sản lượng lúa ở Việt Nam có xu hướng gia tăng, tăng thêm 7776,6 nghìn tấn. Cụ thể, lúa đông xuân tăng 2072,8 nghìn tấn; lúa hè thu và thu đông tăng 4573,9 nghìn tấn; lúa mùa tăng thêm 1129,9 nghìn tấn.
- Tỉ trọng sản lượng lúa phân theo mùa vụ đã có sự biến động:
+ Lúa đông xuân vẫn chiếm tỉ trọng cao nhất (44,5%) nhưng đang có xu hướng giảm (giảm 3,9%).
+ Lúa hè thu và thu đông đang tăng nhanh, với mức tăng thêm 5,3%.
+ Lúa mùa luôn có tỉ trọng thấp nhất và đang có xu hướng giảm (giảm 1,4%).
Năm | Tổng số | Lúa đông xuân | Lúa hè thu và thu đông | Lúa mùa |
2005 | 100,0 | 48,4 | 29,1 | 22,5 |
2016 | 100,0 | 44,5 | 34,4 | 21,1 |
b) Giải thích
- Sản lượng lương thực gia tăng nhờ vào việc đẩy mạnh canh tác, tăng cường vụ mùa, áp dụng cơ giới hóa và cải tiến hệ thống thủy lợi trong sản xuất lúa. Đồng thời, mở rộng diện tích trồng lúa trên toàn quốc.
- Tỉ lệ lúa hè thu và lúa thu đông tăng lên nhờ việc tăng cường số vụ mùa, đưa vào sản xuất nhiều giống lúa có năng suất và chất lượng cao,...
2.4 Bài tập 4: Cung cấp bảng số liệu sau
THỐNG KÊ SẢN LƯỢNG THỦY SẢN CỦA CHÚNG TA GIAI ĐOẠN 2005 - 2015 (Đơn vị: Nghìn tấn)
(Nguồn: Cục thống kê tổng hợp)
a) Đánh giá tỉ lệ sản lượng thủy sản tại Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2015 như thế nào?
b) Giải thích nguyên nhân thay đổi tỉ lệ sản lượng thủy sản ở Việt Nam trong giai đoạn 2005 - 2015?
Trả lời câu hỏi
a) Đánh giá tổng quan
- Xử lý dữ liệu:
+ Công thức: Tỉ lệ sản lượng thủy sản = (Sản lượng thủy sản thành phần / tổng sản lượng) x 100%.
+ Áp dụng công thức trên, ta có bảng số liệu sau đây:
TỈ LỆ SẢN LƯỢNG THỦY SẢN TẠI VIỆT NAM, GIAI ĐOẠN 2005 - 2015 (Đơn vị: %)
- Sản lượng thủy sản tại Việt Nam ngày càng gia tăng, với tổng cộng thêm 3082,9 nghìn tấn. Trong đó, sản lượng từ khai thác tăng 1048,5 nghìn tấn và từ nuôi trồng tăng 2034,4 nghìn tấn.
- Tăng trưởng sản lượng thủy sản khai thác diễn ra chậm hơn so với nuôi trồng (152,7% so với 237,6%).
- Tỉ lệ sản lượng thủy sản khai thác và nuôi trồng có sự thay đổi như sau:
+ Sản lượng nuôi trồng chiếm tỉ lệ cao hơn so với khai thác (53,6% so với 46,4%).
+ Tỉ lệ sản lượng thủy sản khai thác giảm liên tục, giảm tổng cộng 10,9%.
+ Tỉ lệ thủy sản nuôi trồng liên tục gia tăng, đạt mức tăng 10,9%.
b) Giải thích
- Sự gia tăng liên tục của thủy sản nước ta qua các năm là nhờ vào việc sản phẩm thủy sản ngày càng được ưa chuộng không chỉ trong nước mà còn được xuất khẩu mạnh mẽ. Thủy sản hiện là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ chốt của nước ta.
- Tốc độ tăng trưởng của thủy sản nuôi trồng vượt trội so với khai thác nhờ vào việc giảm thiểu rủi ro từ thị trường và thời tiết, đồng thời tận dụng nhiều điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng như nước mặt, kênh rạch, ao hồ, cửa sông, biển,... Ngược lại, thủy sản khai thác gần bờ ngày càng suy giảm, trong khi khai thác xa bờ vẫn gặp nhiều khó khăn về cơ sở hạ tầng, thời tiết và đội ngũ đánh bắt.
- Sự gia tăng nhanh chóng của thủy sản nuôi trồng kéo theo sự gia tăng tỷ trọng, dần dần chiếm ưu thế so với thủy sản đánh bắt.
2.5 Bài tập 5: Dựa vào bảng số liệu dưới đây
DÂN SỐ THÀNH THỊ VÀ TỈ LỆ DÂN THÀNH THỊ Ở VIỆT NAM TỪ 1995 ĐẾN 2018
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
a) Đánh giá dân số thành thị và tỷ lệ dân thành thị tại Việt Nam trong giai đoạn từ 1995 đến 2018?
b) Giải thích lý do vì sao dân số thành thị ở nước ta gần đây lại tăng nhanh?
Trả lời
a) Đánh giá
- Số lượng và tỷ lệ dân thành thị tại nước ta đang có xu hướng gia tăng liên tục qua các năm.
- Dân số thành thị đã tăng thêm 17,7 triệu người, với tỷ lệ tăng trưởng lên tới 218,7%.
- Tỷ lệ dân cư đô thị tăng thêm 13,4% với mức tăng trung bình hàng năm là 0,6%.
b) Giải thích
Sự gia tăng nhanh chóng của dân số đô thị gần đây ở nước ta là do quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa, dẫn đến nhiều lao động từ nông thôn chuyển đến các thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dương, Thủ Dầu Một để tìm kiếm việc làm.
2.6 Bài tập 6
Tính toán mật độ dân số của các quốc gia trong bảng dưới đây vào năm 2001 và đưa ra nhận xét.
Trả lời
- Mật độ dân số đo lường số lượng người trên một đơn vị diện tích (có thể bao gồm hoặc không bao gồm các khu vực canh tác hoặc tiềm năng sản xuất). Thông thường, mật độ dân số có thể được tính cho một khu vực, thành phố, quốc gia, một đơn vị lãnh thổ, hoặc toàn cầu.
Đơn vị: Người/km²
- Tính toán mật độ dân số của các quốc gia vào năm 2001:
+ Việt Nam: 78.700.000 người / 329.314 km² = 239 người/km²
+ Trung Quốc: 1.273.300.000 người / 9.597.000 km² = 133 người/km²
+ In-đô-nê-xi-a: 206.100.000 người / 1.919.000 km² = 107 người/km²
Nhận xét: Việt Nam có diện tích và dân số nhỏ hơn so với Trung Quốc và In-đô-nê-xi-a, nhưng mật độ dân số lại cao hơn. Điều này là do diện tích của Việt Nam nhỏ hơn và dân số đông hơn.
2.7 Bài tập 7
Xem bảng số liệu:
Dân số, diện tích gieo trồng, sản lượng và lượng lương thực bình quân đầu người của Đồng bằng sông Hồng và toàn quốc trong các năm 1995 và 2005.
Các chỉ số | Đồng bằng sông Hồng | Cả nước | ||
1995 | 2005 | 1995 | 2005 | |
Số dân (nghìn người) | 16137 | 18028 | 71996 | 83106 |
Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt (nghìn ha) | 1117 | 1221 | 7322 | 8383 |
Sản lượng lương thực có hạt (nghìn tấn) | 5340 | 6518 | 26141 | 39622 |
Bình quân lương thực có hạt (kg/người) | 331 | 362 | 363 | 477 |
Tính tỉ trọng của Đồng bằng sông Hồng so với toàn quốc theo các chỉ số và đưa ra nhận xét.
Trả lời
a. Tỉ trọng của Đồng bằng sông Hồng so với toàn quốc
Các chỉ số | 1995 | 2005 |
Dân số | 22,4 | 21,7 |
Diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt | 15,3 | 14,6 |
Sản lượng lương thực có hạt | 20,4 | 16,5 |
Bình quân lương thực có hạt/người | 91,2 | 75,9 |
b. Đánh giá
- Tỉ lệ các chỉ số của đồng bằng sông Hồng có xu hướng giảm trong giai đoạn 1995 – 2005
- Sự giảm mạnh nhất là ở chỉ số bình quân lương thực có hạt/người và sản lượng lương thực có hạt.
- Tỉ lệ dân số và diện tích gieo trồng cây lương thực có hạt giảm nhẹ qua các năm.
2.8 Bài tập 8
Dựa trên bảng số liệu dưới đây, hãy đánh giá mật độ dân số và tỷ lệ dân thành thị ở một số quốc gia thuộc châu Đại Dương vào năm 2001.
Tên nước | Diện tích (nghìn /km2 | Dân số (triệu người) | Mật độ dân số (người/km2 | Tỉ lệ dân thành thị (%) |
---|---|---|---|---|
Toàn châu Đại Dương | 8537 | 31 | 3,6 | 69 |
Pa-pua Niu Ghi-lê | 463 | 5 | 10,8 | 15 |
Ô-xtrây-li-a | 7741 | 19,4 | 2,5 | 85 |
Va-nu-a-tu | 12 | 0,2 | 16,6 | 21 |
Niu Di-len | 271 | 3,9 | 14,4 | 77 |
Trả lời
- Mật độ dân số trung bình của châu Đại Dương là 3,6 người/km2. Quốc gia có mật độ dân số cao nhất là Vanuatu với 16,6 người/km2, tiếp theo là New Zealand với 14,4 người/km2, Papua New Guinea với 10,8 người/km2, và thấp nhất là Australia với 2,5 người/km2.
- Tỷ lệ dân thành thị ở châu Đại Dương đạt 69%, Australia có tỷ lệ dân thành thị cao nhất là 85%, tiếp theo là New Zealand (77%), và thấp nhất là Papua New Guinea với 15%.
2.9 Bài tập 9
Tính toán mật độ dân số và mật độ dân số trung bình của các khu vực dựa trên bảng số liệu dưới đây:
Khu vực | Dân số trung bình (nghìn người) | Diện tích (km2) |
Đồng bằng sông Hồng | 18545200 | 14962,5 |
Trung du miền núi phía Bắc | 12317400 | 101445,0 |
Duyên hải miền Trung | 19820200 | 95894,8 |
Tây Nguyên | 5004200 | 54640,3 |
Đông Nam Bộ | 12828800 | 23605,5 |
Đồng bằng Sông Cửu Long | 1769500 | 40602,3 |
Trả lời
Sử dụng công thức tính mật độ dân số, là số lượng người chia cho diện tích, kết quả thu được như sau:
Khu vực | Dân số trung bình (nghìn người) | Diện tích (km2) | Mật độ dân số (số người/km2) |
Đồng bằng sông Hồng | 18545200 | 14962,5 | 1239.445 |
Trung du miền núi phía Bắc | 12317400 | 101445,0 | 121.4195 |
Duyên hải miền Trung | 19820200 | 95894,8 | 206.6869 |
Tây Nguyên | 5004200 | 54640,3 | 91.58442 |
Đông Nam Bộ | 12828800 | 23605,5 | 543.4666 |
Đồng bằng Sông Cửu Long | 1769500 | 40602,3 | 435.8127 |