1. Bố cục số 1
2. Bố cục số 2
3. Bố cục số 3
4. Bố cục số 4
5. Bố cục số 5
6. Bài viết mẫu
Bố cục phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân
I. Bố cục phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, mẫu 1 (Chuẩn)
1. Khai mạc:
- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm.
2. Thân bài:
a. Bối cảnh và tình huống trong câu chuyện:
- Nguồn gốc từ một cuộc hôn nhân đặc biệt, không có sự mai mối, anh Tràng tình cờ “nhặt” được vợ trong một lần đi đẩy xe bò thuê.
- Sự kiện độc đáo đó diễn ra ngay giữa thời kỳ đói kinh hoàng:
b. Nhân vật Tràng:
- Gia đình sống trong nghèo đói, môi trường sống xấu xí, tính cách vô tư, là dân cư địa phương, sống bằng nghề kéo xe bò thuê, trong nhà có thêm một người mẹ già, cuộc sống khó khăn và đầy khắc nghiệt.
- Lao động chăm chỉ để kiếm sống, chấp nhận công việc kéo xe vất vả để kiếm tiền nuôi bản thân và chăm sóc người mẹ già yếu.
- Tâm hồn nhân hậu, biết lắng nghe và thông cảm với những số phận khó khăn, điển hình như thị, sẵn sàng chi tiền để thị có bữa ăn no với 4 chén bánh đúc.
- Thấu hiểu và đau lòng trước tình cảnh khốn khó của người phụ nữ, lòng nhân ái khiến anh muốn bảo vệ, chăm sóc và thậm chí cầu hôn với câu nói đùa: “Này, cứ về với tôi, hãy lên xe và cùng về nhà với tôi”.
- Sau khi lập gia đình với vợ Tràng, Tràng dường như đã trở nên trưởng thành hơn:
+ Tâm huyết hơn trong việc chăm sóc, quan tâm đến cảm nhận của người vợ mới.
+ Tràng trân trọng và kỳ vọng vào cuộc hôn nhân, một cuộc sống mới hứa hẹn sẽ mang lại cảm giác hạnh phúc, một mái ấm gia đình trọn vẹn, tràn ngập yêu thương.
+ Sau đêm tân hôn, Tràng nhận ra những trách nhiệm và vị trí của mình trong gia đình 'Anh nhận ra anh có trách nhiệm phải lo lắng cho vợ và con sau này'.
- Tràng nghĩ về việc phá kho thóc Nhật, hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới, cũng thể hiện những suy nghĩ mới, hướng đi mới trong tương lai của Tràng.
c. Nhân vật thị:
- Thị không tạo được thiện cảm, vì sự cong cớn, sưng sỉa, không quan tâm đến liêm sỉ chỉ để có một bữa ăn.
=> Thị đã đến bước đường cùng, đang bước dần đến nghĩa địa, thị khát khao sống mãnh liệt, bằng mọi cách cô ấy phải sống.
- Vẻ đẹp nữ tính:
+ Thấy ngôi nhà thực tế chỉ là một căn lều rách nát của Tràng, đôi mắt của Thị tối lại, nhưng không hề thể hiện sự thất vọng, tưởng tượng trong tâm hồn.
+ Thị trở nên kín đáo, lễ phép khi gặp bà cụ Tứ. Trước sự dặn dò, thương xót của bà cụ Tứ, Thị trở nên dịu dàng, yên bình, lắng nghe.
+ Sau đêm tân hôn, Thị thức dậy sớm để chuẩn bị cơm nước, dọn dẹp nhà cửa, vườn tược, tạo nên hình ảnh đẹp của một người phụ nữ biết quản lý cho gia đình.
d. Bà cụ Tứ:
- Sống trong cảnh nghèo khó, cuộc đời của bà cụ Tứ chứa đựng nhiều bi kịch và gian nan.
- Luôn đối mặt với gánh nặng tâm lý vì bản thân quá nghèo, không thể đảm bảo cho con trai một tương lai hạnh phúc với một người vợ chu toàn.
- Tình thương mẹ bao la:
+ Lo lắng cho tương lai của con cái, bà tỏ ra lo ngại 'Liệu chúng nó có vượt qua được khó khăn này không'.
+ Nhanh chóng hồi phục tinh thần, giấu nhẹm những lo lắng trong lòng để ủng hộ mối duyên của con cái.
+ Bà cố gắng an ủi, động viên Tràng và Thị bằng những lời đầy hy vọng 'Biết đâu đấy con, ai giàu ai nghèo, ai khổ ai phú?'.
- Tâm hồn nhân ái, lòng khoan dung và đầy thương cảm đối với những số phận khó khăn, đặc biệt là với Thị, người con dâu mới:
+ Tin rằng 'Mọi người đều phải trải qua những khó khăn, còn gặp khó khăn này, họ mới nhận lấy con dâu của mình. Con dâu mới của bà'.
+ Bảo Thị ngồi xuống nghỉ ngơi, sau đó chân tình, chia sẻ về hoàn cảnh gia đình, về những khó khăn không thể làm đám cưới hoành tráng khiến Thị thấu hiểu và đồng cảm.
- Vẻ đẹp của sức sống mạnh mẽ, niềm tin mãnh liệt vào cuộc sống, hy vọng vào một tương lai tươi sáng hơn.
3. Tổng kết:
Đưa ra nhận định tổng quan.
II. Cấu trúc phân tích Vợ nhặt của Kim Lân, mẫu 2 (Tiêu biểu)
1. Khai mạc
- Giới thiệu về nhà văn Kim Lân
- Tổng quan về tác phẩm Vợ nhặt
2. Phần chính
a. Phân tích tình huống truyện
- Bối cảnh: Năm 1945, thời kỳ đói kém, cái bóng của cái chết lan tỏa, người sống trở thành hình ảnh u ám,...
- Tình huống truyện: Trong hoàn cảnh khốc liệt, Anh Tràng tìm thấy tình yêu của mình.
- Ý nghĩa của tình huống truyện:
+ Độc đáo và bi thương
+ Thể hiện triết lý của tác phẩm.
+ Góp phần làm cho cốt truyện chặt chẽ hơn.
+ Tôn vinh lòng nhân ái trong thời kỳ khó khăn và khám phá ước mơ hạnh phúc của con người.
b. Phân tích hệ thống nhân vật trong tác phẩm
* Nhân vật Tràng
- Vẻ ngoại hình: Gầy gò, mặt xấu xí,
- Tính cách: Cục mịch, ngờ ngệch
- Hoàn cảnh: Sống nơi cư dân, với đời sống ngèo đói.
- Những phẩm chất tích cực của Tràng:
+ Tốt bụng, lạc quan: Luôn đùa giỡn với trẻ con xóm ngèo.
+ Siêng năng, chịu khó lao động: Đẩy xe bò kiếm sống.
+ Nồng nhiệt tình cảm: Sẵn sàng giúp đỡ người khác khi họ gặp khó khăn.
+ Trưởng thành và chịu trách nhiệm sau khi kết hôn: Nhận ra trách nhiệm của mình trong gia đình.
+ Tưởng tượng và đầy niềm tin vào tương lai.
* Nhân vật Thị
- Hình dáng: Gầy guộc, trang phục rách rưới nhưngng tỏa sáng.
- Hoàn cảnh: Đang trải qua cảnh đói khổ
- Tính tình: Chua chát, kiên cường
- Điểm nhấn tích cực:
+ Nổi lên khát khao sống mạnh mẽ.
+ Lịch lãm, chu đáo, đảm đang khi cùng bà cụ Tứ lau dọn ngôi nhà, sân vườn vào buổi sáng hôm tiếp theo.
+ Chịu trách nhiệm, hướng về gia đình.
* Nhân vật bà cụ Tứ
+ Ân cần, quan tâm đến hạnh phúc và tương lai của con cái.
+ Hình mẫu người mẹ, toát lên lòng dung hòa và tinh thần hy sinh.
+ Lạc quan, mang theo niềm tin vào cuộc sống.
* Giá trị nghệ thuật của tác phẩm
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Nghệ thuật diễn đạt, sự sâu sắc trong đối thoại và tâm tư nội tâm.
- Sử dụng ngôn từ giản dị nhưng sức truyền đạt mạnh mẽ.
* Giá trị nhân văn của tác phẩm
- Tiếng nói chân thành, đồng cảm với đau khổ của những người nông dân nghèo trong xã hội đối mặt với đợt đói năm 1945.
- Tôn trọng những khát vọng sống, mong muốn hạnh phúc của con người.
- Mở ra một lối đi để nhân dân vượt qua bóng tối, hướng đến những giá trị tốt đẹp, là con đường của cuộc đấu tranh cách mạng.
3. Tổng kết
Tóm lược lại nội dung phân tích.
III. Cấu trúc phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, mẫu 3 (Tiêu biểu)
1. Khai mạc
- Giới thiệu về tác giả và tác phẩm.
2. Nội dung chính:
a. Bối cảnh truyện ngắn:
- Câu chuyện diễn ra trong thời kỳ nạn đói khủng khiếp năm 1944-1945, khiến hơn hai triệu người mất mạng chỉ trong vài tháng ngắn.
- Không khí u ám, trü tối của làng quê:
+ Những người dân bất lực, dẫn nhau đi tìm nơi trú ẩn.
+ Bóng tối chôn lấp làng quê.
+ Con người đối diện với tuyệt vọng và sự không lực, “khó tin rằng họ có thể sống sót”.
b. Tình huống truyện:
- Truyện bắt đầu từ sự kiện bất ngờ khi Tràng cưới vợ giữa lúc đói kém nhất.
- Đám cưới của Tràng mang đến một làn gió mới cho cuộc sống ở xóm Ngụ Cư.
=> Hôn nhân của Tràng và Thị là biểu tượng của sức sống bất diệt và khát khao hạnh phúc của con người, ngay cả khi đối mặt với những khó khăn đau thương, con người vẫn mong muốn yêu thương, có mái ấm và nơi dừng chân.
c. Nhân vật Tràng:
* Hoàn cảnh và Vẻ đẹp tâm hồn:
- Sống như dân ngụ cư, chịu cảnh sống trong ngôi nhà rách nát, cùng người mẹ già.
- Làm công việc đẩy xe thuê, nhận lương ít ỏi, công việc không ổn định.
- Ngoại hình xấu xí với đôi mắt nhỏ, quai hàm bạnh ra, thân hình vập vạp và tật lảm nhảm khi đi.
=> Tràng phải đối mặt với tình trạng ế vợ.
* Tính cách và Sự chuyển biến:
- Chăm chỉ, luôn nỗ lực lao động với tâm hồn lạc quan, thích đùa giỡn.
- Tấm lòng nhân hậu, thương cảm với đồng bào cùng cảnh ngộ.
- Sống với lòng nghĩa, hướng đến hạnh phúc.
- Khi có vợ, Tràng nhận ra trách nhiệm và bổn phận của người đàn ông trong gia đình.
- Khao khát thay đổi số phận, nghĩ đến việc cướp phá kho thóc Nhật với lá cờ đỏ sao vàng, thể hiện sự giác ngộ cách mạng trong nạn đói năm 1945.
d. Nhân vật Thị:
- Dáng vẻ cong cốc, sưng sỉa, đầy đanh đá khi mắng nhiếc Tràng vì miếng ăn “Điêu! Người thế mà điêu!”.
- Thị là hình ảnh đặc trưng của người nông dân đang đối mặt với đói kinh hoàng, không tên không tuổi, không lai lịch rõ ràng.
- Ngoại hình tàn tạ, thê thảm “áo quần tả tơi như tổ đỉa”, “gầy xọp”, “trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”.
- Chấp nhận đi theo Tràng chỉ vì một lời đùa, vì miếng ăn.
=> Thể hiện sự khao khát sống mạnh mẽ của Thị, cùng mong muốn có một mái ấm và người đàn ông chống cho mình trong những thời điểm khó khăn nhất.
- Vẻ đẹp đầy nữ tính:
+ Trên đường trở về nhà chồng, bị ánh mắt tò mò dò xét, thị không giấu được sự ngượng ngùng và bẽn lẽn. Chiếc nón rách che đi gương mặt xấu hổ của mình.
+ Nhìn thấy căn nhà rách nát của Tràng, mặc dù thất vọng, thị cố nén không bộc lộ cảm xúc ra ngoài.
+ Lễ phép chào mẹ chồng, sau đó yên lặng lắng nghe lời dặn dò vun vén của bà cụ Tứ.
+ Cùng bà mẹ chồng dọn dẹp nhà cửa, chuẩn bị bữa cơm trong ngày đói.
e. Bà cụ Tứ:
- Tình cảm mẹ con sâu sắc:
+ Thương con vì lập gia đình giữa thời đói khó, lo lắng cho tương lai của các con.
+ Chấp nhận cuộc hôn nhân chóng vánh của con trai với tâm hồn nhẹ nhàng “ừ thôi, các con đã được định mệnh gặp nhau thì u cũng bằng lòng”.
+ An ủi, động viên các con “Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời?”.
- Vẻ đẹp của lòng nhân hậu, bao dung, thấu hiểu số phận con người.
+ Thấu hiểu và đồng cảm với hoàn cảnh của con dâu mới.
+ Tìm cách thân thiết, gần gũi để xóa bỏ sự e thẹn, rụt rè của thị.
- Lạc quan, tin tưởng vào một cuộc sống tươi sáng trong tương lai.
3. Kết bài:
Tổng kết cảm nhận chung.
IV. Dàn ý Phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, mẫu 4 (Chuẩn)
1. Mở bài
- Mở đầu với sự hướng dẫn về chức năng của văn học: Phản ánh hiện thực một cách chân thực, chính xác.
- Đặt vấn đề: Giới thiệu vài đặc điểm quan trọng về tác giả Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt.
2. Thân bài
a) Phân tích tiêu đề tác phẩm
- Từ 'nhặt' thường gặp trong hình ảnh đầy chất người nông dân, thu gom những vật liệu giá trị nhưng không lớn lao.
- 'vợ nhặt': Đồng cảm với đau khổ thực tế trong thời kỳ đói năm 1945, khi con người trở nên tầm thường, chỉ cần vài câu đùa của Tràng là đủ để một người phụ nữ buông bỏ tất cả về lại nhà.
=> Hình ảnh bi thảm của dân làng trong đói khốn + Sự đoàn kết, hy sinh lẫn nhau, làm nổi bật khao khát sống và lòng tin của con người giữa cảnh bất hạnh.
b) Phân tích tình huống truyện
- Tình huống đầy bi hài: Trong khung cảnh thê thảm của đói năm 1945, Tràng đã nhanh chóng có được vợ chỉ qua một câu nói bất chấp.
=> Tình huống độc đáo đã thể hiện tính nhân văn và nhân bản của tác phẩm, lên án chế độ thực dân phong kiến đã đẩy con người vào đường cùng.
c) Phân tích chi tiết tác phẩm
* Anh cu Tràng:
- Tình trạng sống: Được đặc trưng là người nông dân nghèo, dân ngụ cư, ở trong căn nhà 'teo tóp giữa mảnh vườn mọc lởm chởm cỏ dại', nơi tràn ngập 'niêu bát, xống áo'.
- Vẻ ngoại hình: Xấu xí 'với đôi mắt nhỏ gọn như con gà, quai hàm to bản, đầu trọc, lưng rộng'.
- Tính cách: Nghịch ngợm, ngộ nghĩnh, thích 'ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch', hay 'nói những điều ngớ ngẩn', trở thành 'nạn nhân của trò đùa của đám trẻ xóm ngụ cư'.
- Đặc điểm tích cực:
+ Tràng thể hiện lòng nhân ái, lòng yêu thương con người: Gặp người phụ nữ đói, anh cho họ ăn 'một chặp bốn bát bánh đúc'; quyết định lấy vợ vì lòng thương người.
+ Sự mong đợi hạnh phúc gia đình, hạnh phúc của đôi lứa: Anh ta chăm sóc vợ mình bằng cách 'mua hai hào dầu để thắp sáng ngôi nhà lạnh lẽo'.
+ Thể hiện sự lãng mạn trong mối quan hệ: Trong bối cảnh người vợ 'rách như tổ đỉa', Tràng vẫn giữ vẻ 'phớn phở'; anh ta muốn làm vợ mình vui, 'có lúc muốn thân mật... tay nọ xoa vào tay kia'; Tràng quên hết 'cảnh sống ê chề, tăm tối hằng ngày, quên cả cái đói khát ghê gớm đang đe dọa'; Tràng thấy sự kiện có vợ là một sự kiện quan trọng cần được trân trọng...
+ Sống có trách nhiệm và tích cực, đồng thời tràn đầy hy vọng và niềm tin vào một tương lai tươi sáng: Tràng thay đổi tâm hồn sau khi có vợ 'cảnh tượng... cảm động'; 'Tràng thấy mình nên người từ khi có vợ'; Trong tâm trí xuất hiện hình ảnh đám đông và lá cờ đỏ sao vàng đi phá kho thóc của Nhật.
* Nhân vật thị (người vợ nhặt):
- Nhân vật mang đặc điểm 3 không:
+ Không có tên: Chỉ được gọi là 'thị', 'người đàn bà', 'người con dâu'.
=> Cách gọi chung mang tính phổ quát, áp dụng cho vô số người phụ nữ cùng cảnh ngộ bi thảm.
+ Không có nguồn gốc, lịch sử: Chỉ đơn giản là thị 'ngồi vêu ra ở cửa kho, nhặt hạt rơi, hạt vãi hay ai có việc gì gọi đến thì làm'.
+ Không quá khứ.
=> Thể hiện cho một số phận lưu lạc, trôi dạt giữa thảm họa đói khát.
- Về vẻ bề ngoại: 'mũ rách... che nửa gương mặt'; 'trang phục tả tơi như tổ đỉa'; 'gầy gò, sơp hẳn'; 'đôi mắt nhô ra soi bóng chiều'.
=> Hình ảnh nghèo đói và bần cùng trong nỗi đau khốn khó.
- Tính cách: 'chao chát, chỏng lỏn', đói đến mức trơ trẽn 'ton ton chạy lại đẩy xe' cho người lạ, liếc mắt cười tít để thu hút Tràng; dám chấp nhận theo Tràng về làm vợ mà chẳng biết gì về cuộc sống, tính tình của anh.
+ Khi có ăn, thị 'đôi mắt trũng hoáy sáng lên... quệt ngang miệng'.
=> Sự đánh đổi giữa con người và tự trọng vì nhu cầu sống.
- Phẩm chất tích cực ẩn sau hình ảnh thị:
+ Khao khát sống mạnh mẽ: Hi sinh danh dự, hình tượng để có một bữa ăn, để tồn tại.
+ Nữ tính dịu dàng đúng chất: Rơi vào tình huống khó khăn, nhưng vẫn giữ vẻ dịu dàng, nhẹ nhàng.
+ Ý thức về cuộc sống gia đình: Bận rộn với công việc hằng ngày, sẵn sàng giúp đỡ bà cụ Tứ và Tràng.
+ Truyền tải lạc quan, niềm tin vào cuộc sống: Chia sẻ những câu chuyện vui vẻ về việc phá kho thóc Nhật, mang lại niềm tin và lạc quan cho mọi người.
- Bản chất tốt đẹp của thị:
+ Đam mê sống mạnh mẽ: Bỏ qua danh dự và vẻ ngoại hình chỉ để có một bữa ăn, để sống.
+ Dáng vẻ nữ tính dịu dàng đúng chất: Thị chê bỏ hai hào mua dầu vì 'hoang nó vừa chứ'.
+ Bản tính dịu dàng, nữ tính trở lại: 'Cắp cái thúng e thẹn', 'lẳng lặng nén tiếng thở dài' khi nhìn thấy căn nhà lụp xụp của Tràng; 'ngồi mớm ở mép giường', 'tay ôm khư khư cái thúng, mặt bần thần'.
+ Nhận thức về cuộc sống gia đình: Dậy sớm làm việc, giúp bà cụ Tứ dọn dẹp nhà cửa; bữa cơm đón con dâu mới được trang trí và nói chuyện vui vẻ.
+ Mang lại niềm vui, lạc quan cho Tràng và bà cụ Tứ: Kể chuyện hài hước về việc phá kho thóc Nhật để tạo không khí lạc quan.
* Nhân vật bà cụ Tứ:
- Tình hình sống: Khốn khổ, mất chồng, mất con gái, con trai lớn không lấy vợ, gia đình thuộc hạng nghèo đói.
- Hình ảnh bà: Gia nua, yếu đuối, già khô, ốm yếu.
- Tâm trạng khi con trai kết hôn:
+ Ngạc nhiên: Khi thấy Tràng hồn nhiên như đứa trẻ chào mời một cách lạ thường 'bà lão phấp phỏm... ngạc nhiên hơn'; trước mặt cảnh tượng có một cô gái xuất hiện 'quái sao lại... Ai thế nhỉ?'; 'bà lão hấp háy... nhoèn ra thì phải'.
+ Thể hiện tình yêu thương mẹ: Nấu nồi cháo cám dù chua đắng nhưng vẫn thốt lên 'ngon đáo để' => An ủi và động viên con cái.
+ Truyền đạt lạc quan, niềm tin vào tương lai cho con cháu: 'Ai giàu... ba đời'; sáng sớm làm việc cùng con dâu; bữa cơm đón nàng dâu mới tràn ngập niềm vui...
c) Đánh giá nghệ thuật đặc sắc của Vợ nhặt
- Xây dựng nhan đề sáng tạo, tình huống truyện hấp dẫn và khác biệt.
- Miêu tả tâm lý nhân vật tinh tế, sâu sắc, làm nổi bật hình ảnh họ trong đau khổ và niềm vui.
- Sử dụng ngôn ngữ giản dị, mộc mạc nhưng giàu hình ảnh; phong cách hóm hỉnh, đậm chất dân dụ.
- Truyện trình bày từ góc nhìn thứ ba khách quan, tạo nên sự phong phú trong diễn biến.
- Tận dụng các chi tiết tinh tế, góp phần làm nổi bật giá trị nghệ thuật...
3. Tổng Kết
- Đánh giá lại giá trị nghệ thuật và nội dung của tác phẩm Vợ Nhặt.
- Chia sẻ quan điểm cá nhân về truyện ngắn.
V. Phân Tích Tác Phẩm Vợ Nhặt Của Kim Lân, mẫu 5 (Chuẩn)
1. Mở Đầu
Giới thiệu về tác giả và tác phẩm:
- Kim Lân (1920-2007), nhà văn nổi tiếng với những tác phẩm đặc sắc về đời sống làng quê và tâm lý người nông dân. “Vợ nhặt” là một truyện ngắn xuất sắc trong tập “Con chó xấu xí”, mô tả tình cảnh thương tâm của người nông dân trong nạn đói năm 1945 với lòng tốt và sự lạc quan yêu đời.
2. Phần Chính
- Tiêu đề: “Vợ nhặt”
+ Độc đáo, gây ấn tượng mạnh, thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói năm 1945, bộc lộ sự cưu mang, khát vọng sống, và niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.
- Tình huống truyện:
+ Khái niệm tình huống truyện: Tình huống truyện là tình thế, thể hiện tính cách nhân vật, số phận nhân vật, qua đó, thể hiện tư tưởng, chủ đề của tác phẩm.
+ Tình huống truyện trong “Vợ nhặt”: Bắt đầu ở thời điểm cái đói mà tác giả gọi là hiểm họa tràn đến, phản ánh nạn đói khủng khiếp năm Ất Dậu. Trong không gian thê thảm của nạn đói, tình huống Tràng lấy vợ đã tạo nên cảnh vừa bi vừa hài, chỉ mấy câu bông đùa mà lấy được vợ thật.
+ Ý nghĩa tình huống truyện: Tình huống truyện cho thấy tính nhân bản và tình cảm nhân đạo, hoàn cảnh đã làm thay đổi con người, tố cáo chế độ thực dân phong kiến đã đẩy con người vào bước đường cùng.
- Phân tích nhân vật:
a. Nhân vật Tràng:
- Tràng, người nông dân mang cuộc sống khó khăn:
+ Tên gọi, ngoại hình:
~ Tên gọi: Gợi lên hình ảnh lao động vất vả, là tên của một dụng cụ lao động.
~ Ngoại hình: “Hai con mắt gà gà đắm vào bóng chiều”, “hai bên quai hàm bạnh ra”, “bộ mặt thô kệch”, “cái đầu trọc nhẵn”, “cái lưng thô kệch”.
+ Tính cách:
~ “Hay ngửa mặt lên trời cười hềnh hệch”, “vừa đi vừa nói nhảm”, “đối tượng bông đùa của những đứa trẻ ngụ cư”, “tính tình ngờ nghệch”.
+ Hoàn cảnh sống:
~ Nơi ở: “Cái nhà vắng teo, nhiều búi cỏ dại trong nhà”
~ Là người dân xóm ngụ cư, gia cảnh thuộc hạng cùng đinh.
- Vẻ đẹp tâm hồn của Tràng
+ Nhân hậu, lòng thương người:
+ Khát khao hạnh phúc gia đình, hạnh phúc lứa đôi.
+ Sự thay đổi tích cực sau khi cưới vợ.
+ Niềm tin vào tương lai tươi sáng.
-> Tràng, một người nông dân nghèo, nhưng tâm hồn giàu lòng nhân ái, khao khát hạnh phúc gia đình và niềm tin vào một tương lai tươi sáng.
b. Nhân vật người “vợ nhặt”:
- Tên gọi, lai lịch, gốc gác của người “vợ nhặt”:
+ Tên gọi: Chị này không có tên, chỉ được biết đến là “thị”, “người đàn bà”, “người con dâu”, cách gọi này làm tăng tính khái quát, phản ánh đến số lượng lớn người phụ nữ trong cùng hoàn cảnh đáng thương.
+ Lai lịch, gốc gác: Không có sự giới thiệu chi tiết, không người biết được nơi chị này đến từ, chỉ là một thân phận lênh đênh, trôi dạt trong cảnh đói khát khó khăn.
+ Người “vợ nhặt” không có quê hương, không quá khứ, sống một cuộc sống lênh đênh, trôi dạt trong đại họa đói khát.
- Ngoại hình: Mô tả chi tiết:
+ “Cái nón rách tàng nghiêng che khuất nửa khuôn mặt”.
+ Lần gặp thứ hai với Tràng: “Thị quá rách, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn, trên khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”
-> Người phụ nữ đã phải trải qua nhiều ngày đói, cảm giác đói đến mức làm mất đi những đặc điểm nữ tính.
- Cử chỉ, hành động:
+ Cử chỉ: “điệu bộ chao chát, chỏng lỏn mất đi vẻ dịu dàng, nữ tính”.
+ Hành động:
~ Lần đầu nghe câu hò của Tràng: “Ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng”, “Thị liếc mắt, cười tít”.
~ Lần gặp Tràng sau đó: thái độ trách móc, “điêu, người thế mà điêu”.
~ Khi được Tràng mời ăn: “Hai con mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên”, “Thị ngồi sà xuống ăn thật, thị cầm đôi đũa quệt ngang miệng thở”.
~ Cái đói đã làm thử thách nhân cách của người phụ nữ này, nó như một cơn lũ đáng sợ.
- Phát triển tâm hồn người “vợ nhặt” sau khi theo Tràng về nhà.
+ Vẻ nữ tính tươi mới, dịu dàng, đẹp đẽ.
+ Tỏa sáng niềm lạc quan: Mang lại hạnh phúc cho mọi người.
-> Đã tô điểm thêm giá trị nghệ thuật và nội dung cho tác phẩm.
c. Nhân vật bà cụ Tứ:
- Bà cụ Tứ là người phụ nữ sống trong cảnh đời khó khăn:
+ Hình ảnh mảnh mai, gầy gò.
+ Trải qua nhiều khó khăn và đau thương.
- Diễn biến tâm lý của bà cụ Tứ khi Tràng nhặt vợ:
+ Ngạc nhiên khi con trai về với một người vợ mới.
+ Hạnh phúc và phấn khích vì con trai có hạnh phúc gia đình.
+ Tâm hồn xao xuyến và lo sợ về tương lai.
+ Chi tiết ấn tượng về “bát cháo cám”.
+ Niềm tin vào một tương lai tươi sáng.
-> Bà cụ Tứ là biểu tượng của người mẹ nông dân, với sự trải nghiệm, lòng thân thiện và lòng dung tử.
d. Nét Nghệ Thuật Tinh Tế:
- Chọn lựa Nhan Đề Sáng Tạo.
- Bắt gặp Tình Huống Truyện Độc Đáo, Hấp Dẫn.
- Nghệ Thuật Miêu Tả Tâm Lý Nhân Vật Tinh Xảo, Sâu Sắc.
- Trình Bày Nghệ Thuật Trần Thuật Tinh Tế.
e. Giá Trị Nghệ Thuật:
- Giá Trị Nhân Văn:
+ Vẽ Lên Bức Tranh Hiện Thực Độc Đáo.
+ Sâu Sắc, Đồng Cảm với Đau Thương Nhân Vật.
+ Tôn Vinh Vẻ Đẹp Tâm Hồn Con Người.
+ Khám Phá và Khẳng Định Chặng Đường Cách Mạng Cho Nông Dân.
- Giá Trị Hiện Thực:
+ Từng Bước Tái Hiện Thực Trạng Bi Thảm Trước Cách Mạng 1945.
+ Phản Ánh Chân Thực Số Phận Khốn Cùng Trong Nạn Đói.
+ Thể Hiện Hiện Thực Cơ Bản Là Tình Thương Dân Tộc.
f. Đánh Giá:
- Đặt Điểm Mạnh của Tác Giả Lên Bảng, Chứng Kiến Sự Tài Năng Sáng Tạo.
- Để Lại Bài Học Sâu Sắc về Tình Yêu Thương, Sự Đùm Bọc.
- Ngợi Khen Truyền Thống “Tương Thân Tương Ái” Đậm Chất Dân Tộc.
3. Tổng Kết
Phản Ánh Cảm Nhận: Qua tác phẩm “Vợ nhặt”, Kim Lân đã khắc sâu dấu ấn trong lòng người đọc. Ông thành công trong việc tái hiện khung cảnh khốn khó năm 1945 qua những nhân vật như Tràng, người “vợ nhặt”, bà cụ Tứ, họ giữ lấy niềm tin và tình yêu, hướng về một tương lai tươi sáng.
VI. Mẫu Văn Phân Tích Vợ Nhặt của Kim Lân (Chuẩn)
Kim Lân, cái tên gắn với văn học hiện thực Việt Nam, tác phẩm của ông nhỏ in số lượng nhưng lớn về tầm ảnh hưởng. Trong số đó, “Vợ Nhặt” nổi bật, chạm đến lòng người khi diễn tả về đau thương của người nông dân trong nạn đói 1944-1945, một thời kỳ đen tối khi hàng triệu người chết đói. Khác biệt với nhiều tác giả hiện thực, Kim Lân tập trung vào giá trị nhân văn, đạo đức, và làm sáng tỏ vẻ đẹp của con người trong khó khăn, đem lại ánh sáng và niềm tin trong bóng tối.
Mỗi khi nói đến Vợ nhặt của Kim Lân, ông ta từng chia sẻ rằng “Trong khi nói về đề tài đói kém, người ta thường tập trung vào khía cạnh khốn khổ và thảm kịch. Khi đề cập đến con người đối mặt với đói kém, họ thường nghĩ đến cái chết. Tôi muốn viết một truyện ngắn với góc nhìn mới. Trong tình huống khó khăn, dù đối diện với nguy cơ tử thần, những con người ấy không chấp nhận cái chết mà luôn hướng tới sự sống, nuôi hy vọng và tin tưởng vào tương lai. Họ khát khao sống, mong muốn tồn tại với bản dạng con người”, Vợ nhặt của Kim Lân là một câu chuyện đặc sắc...
>> Xem bài mẫu đầy đủ Phân tích tác phẩm Vợ nhặt tại đây.
"""""HẾT"""""---
Truyện ngắn vợ nhặt của nhà văn Kim Lân được viết sau cách mạng tháng tám, là sản phẩm của chương trình SGK Ngữ văn lớp 12. Qua câu chuyện về gia đình Tràng, Kim Lân không chỉ thể hiện sự đồng cảm sâu sắc đối với những người nghèo đói. Cùng với Dàn ý phân tích tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân, giáo viên thường yêu cầu các bài văn mẫu liên quan bao gồm: Đối mặt với cái chết trong Vợ nhặt, Soạn Văn Bài Vợ Nhặt ngắn gọn, Nghệ thuật đặc sắc của Vợ Nhặt, Phân tích nghệ thuật xây dựng câu chuyện trong truyện Vợ nhặt;...