TOP 4 Đề đọc hiểu Ánh trăng của Nguyễn Duy với đáp án đi kèm, hỗ trợ học sinh lớp 9 rèn luyện kỹ năng trả lời câu hỏi đọc hiểu một cách tốt nhất, để có thể đạt được kết quả cao trong các bài kiểm tra và thi sắp tới.

Với các dạng đề đọc hiểu Ánh trăng, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về nội dung và tác giả của tác phẩm. Ngoài ra, họ cũng có thể tham khảo các bộ đề đọc hiểu khác như Mùa xuân nho nhỏ, Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Đoàn thuyền đánh cá, Sang thu để áp dụng các kỹ năng hiểu biết và tư duy. Mời các bạn cùng đọc bài viết dưới đây trên trang Mytour:
Đề đọc hiểu Ánh trăng - Đề 1
Hãy đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi:
Từ khi trở về thành phố
Quen với ánh sáng từ các chiếc gương
Ánh trăng len lỏi qua con đường nhỏ
Như một người lạ bước qua
Bóng đèn bất ngờ tắt
Phòng tối om bóng
Vội vã mở cửa sổ rộng
Đột ngột ánh trăng tròn sáng lên
Ngước mắt lên nhìn mặt trăng
Có điều gì đó lạ lùng
Như một cánh đồng, một hồ
Như một con sông, một khu rừng
Câu 1: Phương thức biểu đạt được sử dụng trong bốn câu thơ đầu của đoạn văn là gì? Hãy chỉ ra và giải thích hiệu quả của phong cách văn xuôi được sử dụng trong bốn câu thơ đầu tiên đó.
Câu 2: Tóm tắt nội dung của bốn câu thơ đầu trong đoạn trích trên.
Câu 3: Tình huống 'Bất ngờ đèn điện tắt' đóng vai trò gì, có ý nghĩa gì trong bài thơ?
Câu 4: Sự tái sử dụng các hình ảnh như Đồng, Bể, Sông, Rừng trong đoạn trích trên mang ý nghĩa gì?
Câu 5: Cần hiểu như thế nào về hai từ “mặt” được sử dụng trong câu thơ “Ngước mắt lên nhìn mặt”? Giải thích nghĩa của từ “mặt” trong đoạn thơ trên. Từ “mặt” được sử dụng theo nghĩa gốc hay nghĩa chuyển?
Đáp án của bài đọc hiểu Ánh trăng
Câu 1:
- Phương thức diễn đạt được áp dụng trong bốn câu thơ đầu của đoạn trích là: biểu cảm, tự sự.
- Trong đoạn thơ trên, có sử dụng các biện pháp tu từ như: so sánh, nhân hoá và liệt kê.
- Biện pháp nhân hoá: Vầng trăng đi qua ngõ. Sử dụng biện pháp nhân hoá làm cho vầng trăng trở nên sinh động và có linh hồn như con người.
- Biện pháp so sánh: Vầng trăng đi qua ngõ như người dưng qua đường. Sử dụng biện pháp so sánh nhấn mạnh sự hờ hững, vô tình của nhân vật trữ tình với vầng trăng.
- Biện pháp liệt kê: ánh điện, cửa gương. Sử dụng biện pháp liệt kê nhấn mạnh cuộc sống tiện nghi, hiện đại ở thành phố của nhân vật trữ tình.
Câu 2: Tóm tắt tổng quan nội dung của đoạn thơ: Bài thơ là một lời nhắc nhở về những năm tháng gian khổ đã trải qua trong cuộc đời của người lính, một cuộc đời gắn bó với thiên nhiên, với đất nước, mang trong đó sự bình dị và hiền hậu.
Câu 3: Vai trò và ý nghĩa của tình huống 'Thình lình đèn điện tắt' là: tạo ra một bước ngoặt quan trọng trong việc thể hiện cảm xúc của bài thơ và từ đó làm nổi bật chủ đề tác phẩm.
Câu 4: Việc lặp lại các hình ảnh: Đồng, bể, sông, rừng trong đoạn trích này mang ý nghĩa là:
- Gợi nhớ về hình ảnh thiên nhiên đã gắn bó với nhân vật trữ tình trong quá khứ (kỷ niệm, thời chiến tranh).
- Hình ảnh hoán dụ biểu tượng cho quá khứ ngày thơ ấu bình yên (đồng, sông, bể) và quá khứ gian khổ, nhưng đầy tình đồng đội (rừng).
Câu 5: Nghĩa của hai từ 'mặt' trong câu thơ “Ngửa mặt lên nhìn mặt” là:
- Từ “mặt” thứ nhất là mặt của con người: là nghĩa gốc.
- Từ “mặt” thứ hai là mặt của vầng trăng: được sử dụng với nghĩa bóng, biểu trưng.
Ý của toàn bộ câu là việc đối mặt với ánh trăng, người bạn đồng hành đáng quý đã bị lãng quên. Con người đối mặt với vầng trăng cũng là việc đối mặt với quá khứ đã phai mờ.
Trực tiếp đối diện với ánh trăng để làm sáng tỏ lương tâm, cũng có thể là việc đối mặt với chính bản thân để nhận ra sự thay đổi.
Đề đọc hiểu Ánh trăng - Đề 2
Trích đoạn thơ:
Trăng tròn soi sáng vạnh vùng
kể chuyện những lúc vô tình
ánh trăng im ắng phản ánh
dủ làm cho ta rùng mình
Câu 1: Phát hiện phương thức diễn đạt chính của đoạn thơ trên.
Câu 2: Trong khổ thơ trên, việc sử dụng khéo léo các biện pháp nghệ thuật đã làm cho hình ảnh ánh trăng trở nên sống động và sâu sắc. Hãy chỉ ra và liệt kê tên các biện pháp nghệ thuật đó.
Câu 3: Tại sao trăng, dường như không trách cứ gì, chỉ im lặng mà 'ta' lại phải giật mình? Sự 'giật mình' trong khổ thơ đã trích có ý nghĩa gì?
Câu 4: Đề cập đến ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh ánh trăng.
Câu 5: Phân tích và chỉ ra biện pháp tu từ có trong hai câu cuối cùng của khổ thơ trên. Nêu rõ tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Đáp án cho bài đọc hiểu Ánh trăng
Câu 1: Phương thức biểu hiện chính của đoạn thơ trên là: biểu cảm và mô tả
Câu 2: Trong đoạn thơ trên đã sử dụng một cách khéo léo các kỹ thuật nghệ thuật để làm cho hình ảnh về ánh trăng trở nên sống động và sâu sắc. Các kỹ thuật nghệ thuật đó bao gồm:
- Ẩn dụ: Ánh trăng – biểu tượng của quá khứ nghĩa tình, của người bạn nghĩa tình
- Nhân hóa: Ánh trăng im lặng phăng phắc
Câu 3: Trăng, mặc dù không phản ứng gì, chỉ im lặng nhưng lại khiến 'ta' bất ngờ vì tính cách nghiêm túc, lạnh lùng nhưng cũng chứa đựng lòng từ bi, sự nhân từ đã khiến con người phải bất ngờ, phải hối hận, tự trách mình và nhận ra cần phải thay đổi trong cuộc sống.
Vầng trăng im lặng khiến nhân vật trữ tình 'bất ngờ', cái 'bất ngờ' ở đây là sự 'bất ngờ' thức tỉnh của lương tâm nhà thơ rất đáng trân trọng. Nó thể hiện suy nghĩ, lo lắng, tự đấu tranh với chính mình để nhận ra lỗi lầm, sự thay đổi. Bất ngờ để trở về với lương tâm trong sáng, tốt đẹp, đây cũng là sự tự sám hối trước sự thay đổi của bản thân.
Câu 4: Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh ánh trăng là: hình ảnh 'ánh trăng' không chỉ đơn giản là vẻ đẹp tự nhiên, mà còn là biểu tượng của nghĩa tình quá khứ, bền vững, chân thành, lòng nhân từ rộng lượng của tự nhiên, cuộc sống, con người, và đất nước.
Câu 5: Biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ cuối khổ thơ trên là biện pháp nhân hóa: 'ánh trăng im phăng phắc'.
Tác dụng của biện pháp tu từ đó là: ánh trăng được nhân hóa 'im phăng phắc' không một lời phàn nàn, gợi nhớ đến cái nhìn nghiêm túc mà bao dung, nhân từ của người bạn trung thành tưởng tượng. Con người có thể quên đi quá khứ, nhưng quá khứ luôn tồn tại, không thể xóa nhòa.
Đề đọc hiểu Ánh trăng - Đề 3
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Nhỏ nhắn với cánh đồng
với dòng sông rồi cùng biển
thời chiến tranh giữa rừng rậm
đóa bạn trung kiên là vầng trăng
Thân mình gắn bó với thiên nhiên
tâm hồn tự do như cây cỏ
ngỡ như không bao giờ quên
người tri kỷ là ánh trăng tình nghĩa
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào? Hãy giới thiệu sơ lược về tác giả và hoàn cảnh sáng tác bài thơ.
Câu 2: Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nào để tái hiện lại kỷ niệm của mình? Hãy mô tả tác dụng của nó.
Câu 3: Phân tích tác dụng của các biện pháp tu từ được áp dụng trong đoạn thơ trên?
Câu 4: Biện pháp tu từ nào được dùng trong hai câu thơ 'Dày dạn với tự nhiên/hồn nhiên như cỏ cây'? Tác dụng của biện pháp này là gì?
Đáp án đề đọc hiểu Ánh trăng
Câu 1: Đoạn thơ trên được trích từ bài Ánh trăng của nhà thơ Nguyễn Duy.
- Thông tin về tác giả:
- Nguyễn Duy sinh năm 1948 tại làng Quảng Xá, hiện thuộc phường Đông Vệ, Thanh Hoá. Năm 1966, ông gia nhập quân đội, tham gia binh chủng Thông tin và chiến đấu trên nhiều chiến trường.
- Ông đã đoạt giải Nhất cuộc thi thơ của báo Văn nghệ năm 1972 - 1973, trở thành gương mặt tiêu biểu trong lớp nhà thơ trẻ thời kỳ chống Mỹ cứu nước và tiếp tục sáng tác với kiên nhẫn.
- Bài thơ 'Ánh trăng' được viết vào năm 1978 tại Thành phố Hồ Chí Minh và xuất bản trong tập 'Ánh trăng', chỉ sau 3 năm kể từ ngày miền Nam được giải phóng hoàn toàn.
Câu 2: Sử dụng biện pháp tu từ điệp từ 'với' để tái hiện ký ức: gắn bó với đồng, với sông, với bể.
Tác dụng của việc sử dụng điệp từ này là: sự lặp lại của 'với' ba lần nhấn mạnh sự kết nối, gắn bó chặt chẽ giữa con người và thiên nhiên, với những khoảnh khắc đẹp của tuổi thơ.
Câu 3:
- Trong đoạn thơ trên, biện pháp tu từ được áp dụng là nhân hóa.
- Nhân hóa vầng trăng thành “tri kỉ” thân thiết, đồng hành và hiểu biết mọi tâm trạng, hoàn cảnh.
- Trăng trở thành bạn đồng hành, chia sẻ mọi khó khăn, làm dịu nhẹ nỗi đau chiến tranh bằng ánh sáng hiền hòa.
- Trăng là người bạn đồng hành, đồng cảm với người lính, là biểu tượng của quá khứ gắn bó và đầy lòng nhân ái.
Câu 4: Trong hai câu thơ 'Trần trụi với thiên nhiên/hồn nhiên như cây cỏ', biện pháp tu từ được sử dụng là:
- Liên tưởng tinh tế “trần trụi với thiên nhiên”
- So sánh độc đáo “hồn nhiên như cây cỏ”
-> Tác dụng của những biện pháp tu từ ấy là: làm cho chúng ta nhận thức rõ hơn vẻ đẹp đơn giản, tự nhiên, trong trẻo và thuần khiết của vầng trăng. Đồng thời, nó cũng làm nổi bật hình ảnh của con người thời kỳ đó: vô tư, hồn nhiên và trong sáng.
Đề đọc hiểu Ánh trăng - Đề 4
Trong bài thơ “Ánh trăng” của Nguyễn Duy có câu:
“Ngửa mặt lên nhìn mặt vầng trăng”
Câu 1: Hoàn thành câu thơ trên để kết thúc khổ thứ năm của bài thơ.
Câu 2: Từ “mặt” thứ hai trong khổ thơ vừa chép được sử dụng với phương thức biến đổi nghĩa. Sự đa nghĩa của từ trong câu thơ làm cho nó trở nên phong phú và sâu sắc hơn, tạo ra sự đa chiều và mở rộng ý nghĩa của câu thơ.
Câu 3: Viết một đoạn văn quy nạp (khoảng 10 câu) phân tích ý nghĩa biểu tượng của vầng trăng và sâu sắc tư tưởng triết lí trong khổ thơ kết của bài thơ. (Gạch chân câu phủ định)
GỢI Ý
1. | Chép chính xác khổ thơ thứ 5: “Ngửa mặt lên nhìn mặt có cái gì dưng dưng như là đằng là bể như là sông là rừng.” |
2. | Từ “mặt” thứ hai trong câu “Ngửa mặt lên nhìn mặt”: - Từ “mặt” thứ hai được chuyển nghĩa theo phương thức ẩn dụ - Phân tích cái hay của từ “mặt”: + Từ “mặt” (thứ 2) mang ý nghĩa ẩn dụ sâu xa, gợi cái hồn, tinh thần của sự vật + “Mặt” gợi hình ảnh mặt trăng, thiên nhiên tươi mát, là gương mặt người bạn tri kỉ, quá khứ nghĩa tình, lương tâm của chính mình (tư vấn). + Hai từ “mặt” trong cùng một câu thơ tạo tư thế mặt đối mặt, đội diện đàm tâm giữa người và trăng, thức tỉnh mọi người hướng tới lối sống cao đẹp: ân nghĩa thủy chung, bao dung, độ lượng. |
3. | Viết đoạn văn ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu từ tưởng mang tính triết lí: - Trăng đã trở thành biểu tượng cho sự bất biến, vĩnh hằng không thay đồi. “Trăng tròn vành vạnh” biểu tượng cho sự tròn đầy, thuỷ chung, trọn vẹn của thiên nhiên, quá khứ, dù cho con người đổi thay “vô tình”. - Ánh trăng còn được nhân hoá “im phăng phắc” gợi liên tường đến cái nhìn nghiêm khắc mà bao dung, độ lượng của người bạn thuỷ chung, tình nghĩa. - Sự im lặng ấy làm nhà thơ “giật mình” thức tỉnh, cái “giật mình" của lương tâm nhà thơ thật đáng trân trọng, nó thề hiện sự suy nghĩ, trăn trở tự đấu tranh với chính mình để sống tốt hơn. - Dòng thơ cuối dồn nén biết bao niềm tâm sự, lời sám hối ăn năn dù không cất lên nhưng chính vì thế càng trở nên ám ảnh, day dứt. Qua đó, Nguyễn Duy muốn gửi đến mọi người lời nhắc nhờ về lẽ sống, về đạo lí ân nghĩa thủy chung. - Khổ thơ kết tập trung thể hiện ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh vầng trăng và chiều sâu tư tưởng mang tính triết lí của tác phẩm. |