TOP 5 Bộ đề đọc hiểu Bếp lửa của Bằng Việt được cung cấp đáp án, giúp các bạn học sinh lớp 9 nâng cao kỹ năng trả lời câu hỏi đọc hiểu để có kết quả tốt trong các bài kiểm tra và thi sắp tới.
Với các dạng đề đọc hiểu Bếp lửa, các bạn sẽ hiểu rõ hơn về tác phẩm và tác giả. Đồng thời, bạn có thể tham khảo các bộ đề đọc hiểu khác như Mùa xuân nho nhỏ, Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Đoàn thuyền đánh cá, Sang thu để phát triển cách hiểu và tư duy. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây từ Mytour:
Đề đọc hiểu Bếp lửa - Đề 1
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Khi mới bốn tuổi, tôi đã quen với mùi khói
Năm đó là thời kỳ khốn khó, kém phát triển,
Bố tôi đi đánh xe, vận chuyển cỏ khô, con ngựa gầy,
Chỉ còn nhớ mùi khói làm mờ mắt tôi
Ngày nay, tưởng lại về thời kỳ ấy, mũi tôi vẫn cảm thấy cay cay!
Câu 1: Trích từ văn bản nào? Tác giả là ai? Ý nghĩa của văn bản?
Câu 2: Tham chiếu đến thời kỳ nào trong lịch sử quốc gia?
Câu 3: Ý nghĩa của cụm từ “khốn khó, kém phát triển'?
Câu 4: Tại sao đã quá lâu mùi khói từ bếp lửa vẫn khiến người cháu cảm thấy “Nhớ lại thời gian sống mũi vẫn còn cay”.
Đáp án đề đọc hiểu Bếp lửa
Câu 1: Đoạn thơ trích từ tác phẩm Bếp lửa của tác giả Bằng Việt.
Ý nghĩa của văn bản: Qua việc nhớ lại và suy ngẫm, người cháu đã trưởng thành, bài thơ gợi lại những kỷ niệm đáng nhớ về người bà và tình cảm bà cháu, đồng thời thể hiện lòng biết ơn, kính trọng của người cháu dành cho bà, gia đình, và quê hương.
Câu 2: Câu thơ “Năm đó là năm khốn khó, đói kém” gợi nhớ về thời điểm năm 1945, thời kỳ nước Việt Nam chịu đựng nạn đói lịch sử với hơn 2 triệu người thiệt mạng, chủ yếu tại các vùng từ Quảng Trị đến Bắc Kỳ.
Câu 3: Tác giả sử dụng cụm từ “đói mòn đói mỏi' có tác dụng là:- Về mặt ngữ âm, tạo nên sự nhịp nhàng cho câu thơ
- Về mặt cấu trúc, tạo ra sự cân xứng cho từ ngữ;
- Về mặt nội dung ý nghĩa, tạo ra sự nhấn mạnh, gây ấn tượng cho người đọc về cảm giác nặng nề, u ám và lê thê của nạn đói đối với nhân vật trữ tình khi hồi tưởng về thời kỳ đó của lịch sử, của kỉ niệm với người bà.
Câu 4: Đứa cháu sau bao nhiêu năm xa cách với bếp lửa và mùi khói nhưng vẫn mang cảm giác “Nhớ lại thời gian sống mũi vẫn còn cay”:
- Người cháu luôn bồi hồi, xúc động mỗi khi nghĩ về những năm tháng đầy khó khăn của tuổi thơ.
- Cháu cảm thấy kỷ niệm sống dậy, người cháu nhớ mong bà và tình thương bà cháu vẫn nguyên vẹn.
→ Đây là dòng cảm xúc chân thành và xúc động của đứa cháu về bà và về tuổi thơ của mình.
Đề đọc hiểu Bếp lửa - Đề 2
Đọc kỹ đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
“Dòng đời bà đã trải qua bao sóng gió
Biết bao nhiêu năm, đến bây giờ này
Bà vẫn giữ thói quen thức dậy sớm
Bếp lửa ấm áp tỏa hương thơm lưng chừng
Tình yêu thương, vui buồn gắn kết
Chén cơm, chén canh ngọt bùi
Nồi cơm mới, hạnh phúc được chia sẻ
Bếp lửa kỳ diệu, thần thánh!”
Câu 1: Trình bày nội dung của đoạn thơ trên
Câu 2: Em hiểu từ “lận đận” trong câu thơ trên như thế nào? Tác giả sử dụng cụm từ “biết bao nhiêu nắng mưa” hai lần để miêu tả cuộc đời của bà. Điều này mang ý nghĩa gì?
Câu 3: Trong đoạn thơ trên, điệp từ “nhóm” thuộc kiểu điệp từ hình ảnh. Cụm từ “nhóm” ở đây ám chỉ một tập thể, một nhóm, tượng trưng cho sự gắn kết và ấm áp của gia đình, của tình thân.
Câu 4: Về mục đích nói, câu thơ cuối đoạn thơ thuộc kiểu câu kể. Trong câu thơ này, tác giả sử dụng các thành phần biệt lập như “Bếp lửa kỳ diệu, thần thánh”, để tôn vinh và tả đẹp cho ngọn lửa, đồng thời gợi lên cảm giác sâu sắc và thiêng liêng về sự tồn tại và ý nghĩa của bếp lửa.
Đáp án đề đọc hiểu Bếp lửa
Câu 1: Nội dung của đoạn thơ trên: Bà trong bài thơ tượng trưng cho sự kiên cường, hy sinh của người phụ nữ Việt Nam. Ngọn lửa bếp lửa không chỉ là nguồn nhiệt ấm mà còn là biểu tượng của sức sống, của tình thân và lòng hy sinh không ngừng của bà. Bà là ngọn lửa sưởi ấm và chiếu sáng cho mọi người trong gia đình, là nguồn động viên và hy vọng cho các thế hệ sau này.
Câu 2:
- Từ “lận đận” là từ mô tả tượng hình, cuộc đời của bà là cuộc sống đầy gian khổ, vất vả, truân chuyên và chênh vênh.
- Trong bài thơ, hai lần tác giả sử dụng cụm từ “biết mấy nắng mưa” để miêu tả quãng đời của bà. Điều này ám chỉ rằng: Bà đã trải qua nhiều khó khăn, vượt qua mọi gian khổ để trở thành điểm tựa cho con cái.
=> Hình ảnh của bà là biểu tượng của người phụ nữ Việt Nam kiên cường, hi sinh và luôn tỏa sáng bằng tình yêu thương.
Câu 3: Trong đoạn thơ trên, điệp từ “nhóm” là từ được lặp lại bốn lần trong khổ thơ thứ sáu và mang nhiều ý nghĩa đa dạng.
Các từ “nhóm” trong đoạn thơ mang ý nghĩa:
- Từ “nhóm” trong “nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm” được sử dụng để mô tả hành động tạo ra sự ấm áp, tình yêu thương của ngọn lửa. Đây là bếp lửa thực tế, có thể cảm nhận qua các giác quan như thị giác, xúc giác.
- Ba từ “nhóm” còn lại ám chỉ việc bà khơi dậy trong lòng đứa cháu những kỷ niệm yêu thương, những kí ức đẹp, giá trị. Những từ này gợi nhớ về tình cảm và những khoảnh khắc đẹp mà bà đã gắn bó với cuộc sống của mỗi người.
Câu 4: Câu thơ: “Ôi kỳ diệu và thiêng liêng - Bếp lửa!” là lời khen ngợi, biểu lộ sự ngạc nhiên và kinh ngạc khi phát hiện ra điều phi thường trong cuộc sống bình dị, từ ngọn lửa mà bà thường nhen nhóm hàng ngày, cháu nhận ra sự tin tưởng, tình yêu thương, và nguồn cảm hứng của tình thân.
Trong câu này, sử dụng thành phần biệt lập: thành phần phụ chú, nhấn mạnh vào sự kỳ diệu và thiêng liêng của người cháu - bếp lửa - biểu tượng cho tình thân với bà.
Đề đọc hiểu Bếp lửa - Đề 3
Cho đoạn thơ sau:
Một bếp lửa chờ đợi sương sớm
Một bếp lửa âm thầm ấp ủ tình yêu
Cháu nhớ mãi những kí ức của bà
Câu 1: Đoạn thơ được trích trong tác phẩm Bếp lửa. Tác giả là Bằng Việt.
Câu 2: Đoạn thơ là hồi ức của nhân vật cháu về người bà của mình.
Câu 3: Trong những dòng thơ trên, tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ như sử dụng từ láy và ẩn dụ.
Câu 4: Các từ láy trong đoạn thơ giúp tạo ra hình ảnh sống động về bếp lửa, nhấn mạnh sự gắn kết, ấm áp và ý nghĩa tinh thần của nó trong gia đình.
Đáp án đề đọc hiểu Bếp lửa
Câu 1: Đoạn thơ ở trên được lấy từ bài thơ về Bếp lửa của Bằng Việt.
Câu 2: Đoạn thơ là hồi ức của người cháu về người bà của mình.
Câu 3: Trong những câu thơ trên, tác giả đã áp dụng các biện pháp tu từ:
- Điệp ngữ: một bếp lửa (2 lần)
- Ẩn dụ: “Bếp lửa ấp iu nồng đượm”. Bếp lửa, ngọn lửa là biểu tượng của lòng bà, tình yêu thương che chở, niềm tin bà truyền cho cháu.
Câu 4: Những từ láy trong đoạn thơ gồm: “chờn vờn, ấp iu”.
Từ láy “chờn vờn” đặt ra hình ảnh lửa rực cháy qua sương mỏng buổi sớm, ghi dấu sâu trong lòng nhà thơ và trở thành kỉ niệm đẹp về bếp lửa quê hương.
Từ láy “ấp iu” gợi lên hình ảnh bàn tay nhóm lửa khéo léo, đong đầy tình thương của bà. Đồng thời, nó là biểu tượng cho tình cảm chăm sóc và yêu thương của bà dành cho cháu trong suốt thời gian dài.
Với sự xuất hiện của từ láy “chờn vờn, ấp iu”, đoạn thơ thành công diễn đạt về kỷ niệm về bếp lửa và tình cảm thiêng liêng giữa bà và cháu.
Đề đọc hiểu Bếp lửa - Đề 4
Cho đoạn thơ sau:
Năm kẻ thù đốt làng tan hoang, khắp nơi đều hóa tro tàn
Hàng xóm về nhà, nỗi buồn chìm đắm, bao nỗi khổ nghèo
Bà vẫn kiên cường dựng lại mái nhà nhỏ, che chở cho gia đình
Dù cuộc sống gian khó, bà luôn dặn dò cháu mình kiên định
“Cha ở chiến trận, cha còn việc của cha
Con đừng buồn phiền, đừng lo lắng, hãy nói rằng
Nhà vẫn yên bình như ngày xưa!”
Mỗi sớm, mỗi chiều, lửa trong lò bếp vẫn lung linh
Một ngọn lửa trong bàn tay bà luôn sáng ngời
Một ngọn lửa chứa đựng niềm tin vững vàng.
Trả lời câu hỏi
Câu 1: Trong đoạn thơ nhắc đến ba hình ảnh của ngọn lửa. Sự khác biệt giữa chúng là gì?
Câu 2: Hình ảnh của người bà tỏa sáng qua các phẩm chất như sự kiên cường, yêu thương và niềm tin vững vàng.
Câu 3: Tác giả sử dụng hình ảnh “ngọn lửa” thay vì “bếp lửa” để tôn vinh tinh thần và niềm tin của người bà, một biểu tượng của sức mạnh và ý chí vượt qua khó khăn.
Câu 4: Làm sao biết đoạn văn dẫn trực tiếp?
Câu 5: Người bà đã vi phạm nguyên tắc giao tiếp nào?
Đáp án cho đề đọc hiểu Bếp lửa
Câu 1: Trong đoạn thơ, có đề cập đến hai hình ảnh của ngọn lửa:
- Ngọn lửa từ bếp lửa của bà, với sự ân cần, ấm áp và kiên nhẫn, biểu tượng cho những phẩm chất quý báu của bà.
- Những năm tháng kháng chiến gian khổ, khốc liệt nhưng bà vẫn là điểm tựa vững chắc cho con cháu.
- Bà kiên cường đối mặt với mọi khó khăn, thử thách, tai hoạ của cuộc chiến để trở thành nơi bình yên cho con cái ra đi.
- Thông điệp của người bà dành cho đứa cháu giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tình cảm, suy nghĩ và những phẩm chất cao quý của người phụ nữ Việt Nam anh hùng.
- Ngọn lửa của kẻ thù phá hủy cuộc sống, đốt cháy làng xóm “năm giặc đốt làng cháy tàn cháy rụi”.
→ Sức mạnh của ngọn lửa giặc làm tan nát cuộc sống, nhưng niềm tin và tình yêu thương của người bà vẫn bền vững hơn bao giờ hết.
Câu 2: Những phẩm chất quý báu của bà rực sáng trong bài thơ qua ba câu:
Rồi sớm rồi chiều lại bếp lửa bà nhen
Một ngọn lửa, lòng bà luôn ủ sẵn
Một ngọn lửa chứa niềm tin dai dẳng…
- Bà kiên định, kiên nhẫn phục hồi, xây dựng lại những gì đã mất trong chiến tranh.
- Trong lòng bà vẫn cháy đỏ ngọn lửa của niềm tin, hy vọng và tình yêu thương. Ngọn lửa của tình yêu thương, đức tính kiên cường, vững vàng là ngọn lửa không bao giờ tắt.
Câu 3: Tác giả sử dụng từ “ngọn lửa” để chỉ tâm hồn, lòng tin chứa đựng bên trong con người.
- Câu thơ toát lên tâm trạng ấm áp, yêu thương, ngọn lửa mãnh liệt của tình thương không bao giờ tắt.
- Từ ngọn lửa mang sức mạnh tượng trưng.
Câu 4: Trích lời trực tiếp: 'Bố ở chiến khu, bố còn việc bố/ Mày có viết thư chớ kể này kể nọ/ Cứ bảo nhà vẫn được bình yên!'
- Dấu hiệu nhận biết đây là lời dẫn trực tiếp là tác giả sử dụng dấu hai chấm và ngoặc kép để bắt đầu lời thoại.
Câu 5: Lời nhắc nhở của người bà không tuân thủ nguyên tắc chất lượng. Điều này là do bà cố ý không tuân thủ để an ủi người bố, giúp bố tập trung vào nhiệm vụ quân sự. Bà không muốn bố lo lắng cho gia đình khi nghe những tin tức không tốt. Bằng cách này, bà âm thầm hy sinh cho gia đình, trở thành điểm tựa của mọi người.
Đề đọc hiểu Bếp lửa - Đề 5
Dưới đây là những câu thơ:
“Sáng rồi, chiều lại, bếp lửa sưởi ấm
Trái tim bà, ngọn lửa ấy vẫn tỏa sáng
Nơi đó chứa đựng niềm tin vững vàng.”
Câu 1: 8 câu thơ tiếp theo của đoạn thơ trích trong bài “Bếp lửa” của tác giả Bằng Việt.
Câu 2: Hình ảnh ngọn lửa trong câu thơ trên không chỉ là hiện tượng vật lý của ánh sáng và nhiệt độ mà còn là biểu tượng của tình yêu thương, niềm tin vững chắc. Hiểu đúng như vậy vì ngọn lửa trong bài thơ mang ý nghĩa tượng trưng về lòng trung thành và sự ấm áp của gia đình.
Câu 3: Đọc bài thơ, em hiểu rõ về ý nghĩa của tình cảm gia đình. Gia đình là nơi nương tựa, là ngọn lửa sưởi ấm lòng mỗi thành viên. Trải qua những khó khăn, gia đình vẫn là điểm tựa vững chắc nhất, nơi chứa đựng niềm tin và tình yêu thương không ngừng nghỉ.
GỢI Ý
1 | Cho biết tên tác giả và năm sáng tác của bài thơ đó. |
- Tác giả của bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” là Huy Cận. - Bài thơ được sáng tác năm 1958. | |
2 | Xác định các từ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên ở những câu thơ sau: “Thuyền ta lái gió với buồm trăng Lướt giữa mây cao với biển bằng”. Biện pháp tu từ nói quá cùng những hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong hai câu thơ này có tác dụng gì? |
- Các từ ngữ thuộc trường từ vựng chỉ thiên nhiên trong hai câu thơ là: gió, trăng, mây, biển. - Biện pháp tu từ nói quá cùng những hình ảnh giàu sức liên tưởng được sử dụng trong hai câu thơ có tác dụng: + Khắc họa hình ảnh con thuyền: · Khắc họa hình ảnh đoàn thuyền ra khơi tìm luồng cá với một tư thế mới, đẹp một cách hùng tráng và thơ mộng. · Tô đậm hình ảnh con thuyền ra khơi: con thuyền nhỏ bé bỗng được nâng lên tầm vóc lớn lao khi được đặt trong tương quan với bốn hình ảnh kì vĩ: gió, trăng, mây cao, biển bằng. Con thuyền ở giữa, làm chủ tất cả, lấy gió làm lái, lấy trăng làm buồm, lấy mây cao, biển bằng làm không gian lướt sóng. + Gợi hình ảnh con người trong tư thế đẹp đẽ, không chỉ hòa mình vào thiên nhiên mà con người còn mang tầm vóc vũ trụ, làm chủ vũ trụ và cuộc đời. | |
3 | Ghi lại chính xác câu thơ trong một bài thơ của chủ tịch Hồ Chí Minh mà em đã được học ở chương trình Ngữ Văn Trung học cơ sở có hình ảnh con thuyền trong đêm trăng. |
Câu thơ trong bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh có hình ảnh con thuyền trong đêm trăng là: “Dạ bán quy lai nguyệt mãn thuyền.” (Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền) (Nguyên tiêu – Rằm tháng Giêng) | |
4 | Viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch làm rõ hình ảnh người lao động ở khổ thơ dưới dây, trong đó sử dụng phép lặp để liên kết và câu có thành phần phụ chú (gạch dưới từ ngữ dùng làm phép lặp và thành phần phụ chú) “Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông Lưới xếp buồm lên đón nắng hồng.” |
* Yêu cầu về hình thức: - Đoạn văn 12 câu theo cách lập luận diễn dịch. - Trong đoạn văn có sử dụng phép lặp để liên kết và câu có thành phần phụ chú (gạch dưới những từ ngữ dùng làm phép lặp và thành phần phụ chú). - Diễn đạt rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. * Yêu cầu về nội dung: Đoạn văn của học sinh đảm bảo những ý chính sau: - Huy Cận là một họa sĩ tài ba: ông sử dụng hình khối và ánh sáng rất điêu luyện khiến cảnh kéo lưới hiện ra như trong một bức tranh sơn mài rực rỡ. Đoạn thơ đã khắc họa hình ảnh con người lao động khỏe khoắn là trung tâm của bức tranh lao động trong thời gian gần sáng. - Con người đang chạy đua cùng thời gian, kéo lưới cho “kịp” trời sáng, nhịp điệu lao động gấp gáp, khẩn trương hơn, con người say mê lao động và say mê thiên nhiên. - Vẻ đẹp của ngư dân lao động tụ vào hai chữ “xoăn tay” đầy chất tạo hình, thật gân guốc, chắc khỏe, gợi những đường cơ bắp cuồn cuộn kéo lên mẻ lưới trĩu nặng cá bạc cá vàng. - Hình ảnh “chùm cá nặng” gợi vẻ đẹp khỏe khoắn, mạnh mẽ của người lao động và một mẻ lưới bội thu, đồng thời gợi sự hào phóng của thiên nhiên ban tặng cho con người. - Câu thơ “Vẩy bạc đuôi vàng lóe rạng đông” tạo một hiệu quả kép: chữ “lóe” khiến rạng đông như bừng lên từ vẩy bạc đuôi vàng, sắc cá làm ra sắc trời, mặt khác, rạng đông làm lóe sắc cá màu hồng của bình minh tưới vào vũ trụ làm ấm bức tranh, vảy cá, đuôi cá bắt ánh sáng lóe sắc bạc sắc vàng hay là bạc vàng trong kho trời vô tận thưởng công cho nỗ lực lao động của con người. => Đoạn thơ khắc họa hình ảnh con người lao động bình dị mà lớn lao, phi thường. |