Tốp 4 đề đọc hiểu Chị em Thúy Kiều của Nguyễn Du với đáp án đi kèm, hỗ trợ học sinh lớp 9 củng cố kỹ năng đọc hiểu để đạt thành tích cao trong các bài kiểm tra và thi sắp tới.
Với 4 bộ đề đọc hiểu Chị em Thúy Kiều, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về tác phẩm và tác giả. Bên cạnh đó, có thể tham khảo bộ đề đọc hiểu Mùa xuân nho nhỏ, Đoàn thuyền đánh cá, Sang thu để áp dụng cách hiểu và tư duy. Mời các em tham gia đọc bài viết dưới đây của Mytour:
Bài đọc hiểu Chị em Thúy Kiều - Đề 1
Dưới đây là một đoạn thơ:
Kiều sắc sảo nhưng tinh tế và quyến rũ
So với sắc đẹp, sự tài năng lại quan trọng hơn
Làn da của cô gái mềm mại như mùa thu, nét mặt tươi sáng như xuân sơn
Hoa phải chịu thua vẻ đẹp rực rỡ của cô, cành liễu đành nhạt nhòa so với màu xanh của cô
Một vài cử chỉ, một vài nét vẻ nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đẹp và tài năng, cô gái đều sở hữu, không chỉ có sắc đẹp mà còn có trí tuệ từ trời ban
Thông minh từ tự nhiên và tài năng trong việc sáng tác thơ, có mùi hương của những bài thơ ca ngâm
Cô gái được so sánh với cung thương của các vị thần trên thiên đàng, công việc riêng biệt đã vượt qua cả những khả năng của hồ cầm
Chương trình được lựa chọn kỹ lưỡng, nhưng mỗi chương trình cũng chỉ là một phần nhỏ của cuộc đời
Vận mệnh của mỗi người là quan trọng hơn cả và được xác định bởi trí tuệ của họ
Câu hỏi 1: Em hiểu ý nghĩa của “thu thủy”, “xuân sơn” như thế nào? Việc nói “làn thu thủy, nét xuân sơn” có phải là việc sử dụng ẩn dụ hay hoán dụ không? Tại sao?
Câu hỏi 2: Ý định của tác giả trong câu “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” là gì? Theo em, có nên thay từ “hờn” bằng từ “buồn” không?
Câu hỏi 3: Hãy chỉ ra và giải thích biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh.
Câu 4: Chọn một thành ngữ có trong đoạn thơ.
Đáp án cho bài đọc hiểu về Chị em Thúy Kiều
Câu hỏi 1:
- Thu thủy: nước thu.
- Xuân sơn: nét núi mùa xuân.
=> Tác giả sử dụng hình ảnh thu thủy và xuân sơn để miêu tả về Thúy Kiều, nhấn mạnh vào vẻ đẹp tươi trẻ, trong sáng và linh hoạt của cô.
Câu hỏi 2:
- Ý của tác giả trong câu “Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh” là:
- Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp của một người phụ nữ tuyệt vời, vẻ đẹp mà khiến “hoa ghen”, “liễu hờn”.
- Nguyễn Du không chỉ mô tả vẻ đẹp của nhân vật mà còn mô tả sự ganh đua, đố kị hay ngưỡng mộ, say mê vẻ đẹp đó.
- Vẻ đẹp của Thúy Kiều là vẻ đẹp sâu sắc và lôi cuốn đến mức kỳ lạ.
- Theo em, không thể thay từ “hờn” bằng từ “buồn” vì từ “buồn” không thể nào thể hiện được tính chất ghen tức, đố kị của tự nhiên trước vẻ đẹp của Thúy Kiều.
Câu hỏi 3: Biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh là: Hoa ghen, liễu hờn → Ẩn dụ, nhân hóa.
⇒ Sự ghen tức, biểu hiện sự ganh đua, dự báo một số số phận đau khổ và không may.
Câu 4: Thành ngữ có trong đoạn thơ: Nghiêng nước nghiêng thành.
Bài đọc hiểu Chị em Thúy Kiều - Đề 2
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Vân thấy khác biệt so với những gì thường thấy
Trăng sáng rực nét mặt trăng tròn đầy
Hoa nở cười, đẹp như viên ngọc lấp lánh
Mây trắng vượt qua nước, tóc bạc nhường cho làn da trắng nõn
Câu hỏi 1: Đoạn thơ trên tập trung vào điều gì?
Câu hỏi 2: Các chi tiết như 'khuôn trăng', 'nét ngài', 'hoa cười ngọc thốt', 'mây thua', 'tuyết nhường' cho thấy tác giả đã áp dụng phong cách miêu tả nhân vật nào?
Câu hỏi 3: Nhận xét về nhan sắc và tính cách của Thúy Vân.
Đáp án cho bài đọc hiểu về Chị em Thúy Kiều
Câu hỏi 1: Trong đoạn thơ, tác giả tái hiện vẻ đẹp trong sáng, hòa nhã của Thúy Vân.
Câu hỏi 2: Các chi tiết như 'khuôn trăng', 'nét ngài', 'hoa cười ngọc thốt', 'mây thua', 'tuyết nhường' cho thấy tác giả đã sử dụng phép ẩn dụ, nhân hóa để miêu tả Thúy Vân. Vẻ đẹp của Vân được so sánh với những điều đẹp nhất của tự nhiên: hoa, ngọc. Thúy Vân hiện ra với vẻ đẹp tự nhiên, hiền dịu và quý phái.
Câu hỏi 3: Nhận xét về nhan sắc và tính cách của Thúy Vân: Vẻ đẹp của Thúy Vân là vẻ đẹp đầy đặn, phúc hậu; tính cách của cô là đoan trang, thùy mị: khuôn mặt tròn đầy, tươi sáng như trăng đêm rằm; lông mày sắc nét như mày của ngài; miệng cười tươi thắm như hoa; giọng nói trong trẻo thốt ra từ hàm răng ngọc ngà là những lời đoan trang, thùy mị. Mái tóc của cô đen mượt hơn mây, da trắng mịn màng hơn tuyết. Vẻ đẹp của Thúy Vân hòa hợp với thiên nhiên - một vẻ đẹp tạo sự hòa hợp, êm dịu với môi trường xung quanh. Điều này dự báo cho một cuộc sống bình lặng, thuận lợi.
Bài đọc hiểu Chị em Thúy Kiều - Đề 3
Cho đoạn thơ sau:
Đầu lòng hai người về một nơi
Thúy Kiều là chị em, còn Thúy Vân
Mai cốt cách, tuyết tinh thần
Mỗi người một vẻ, mười phần vẹn mười
Câu hỏi 1: Bốn câu thơ trên thuộc về tác phẩm nào? Ở vị trí nào trong tác phẩm? Của tác giả nào? Hãy giới thiệu sơ lược về tác giả.
Câu hỏi 2: Nội dung chính của 4 câu thơ trên là gì?
Câu hỏi 3: Chỉ ra từ Thuần Việt và từ Hán Việt trong những câu thơ trên? Tác dụng của việc sử dụng từ đó là gì?
Câu hỏi 4: Giải thích cụm từ “mai cốt cách, tuyết tinh thần”? Tác giả đã sử dụng phương pháp nghệ thuật gì?
Đáp án cho bài đọc hiểu về Chị em Thúy Kiều
Câu hỏi 1: Bốn câu thơ trên thuộc văn bản Chị em Thúy Kiều, được trích từ tác phẩm Truyện Kiều của nhà văn Nguyễn Du. Đoạn trích nằm ở phần mở đầu của phần thứ nhất gặp gỡ và đính ước.
Giới thiệu về tác giả: Nguyễn Du, còn được biết đến với bút danh Thanh Hiên, sinh năm Ất Dậu (1765), mất năm Canh Thìn (1820). Ông sinh ra ở Hà Nội trong một gia đình danh giá. Tổ tiên của ông được biết đến như là đại thi hào dân tộc và là danh nhân văn hóa thế giới. Thơ văn của ông nổi tiếng với giá trị hiện thực sâu sắc, phản ánh chân thực cuộc sống khó khăn của ông và xã hội đen tối, bất công nói chung.
Câu hỏi 2: Nội dung chính của 4 câu thơ trên là: Bốn câu thơ đầu khái quát hóa bức tranh về phẩm hạnh, đạo đức cùng với vẻ đẹp của Thúy Kiều và Thúy Vân một cách rõ ràng nhất.
Câu hỏi 3:
- Từ Thuần Việt: ả
- Từ Hán Việt: tố nga
=> Tác dụng của việc sử dụng từ đó là: tạo ra vẻ đẹp dịu dàng và trang trọng của chị em Thúy Kiều.
Câu hỏi 4: Giải thích cụm từ “mai cốt cách, tuyết tinh thần”:
- Mai cốt cách: cốt cách thanh lịch, mảnh dẻ như cây mai.
- Tuyết tinh thần: tinh thần trong trắng, nguyên sơ như tuyết.
=> Câu thơ sử dụng phép ẩn dụ tượng trưng để diễn đạt về sự duyên dáng, thanh cao và trong trắng của chị em Thúy Kiều. Vẻ đẹp của họ đạt đến đỉnh cao.
Bài đọc hiểu Chị em Thúy Kiều - Đề 4
Đưa ra câu thơ:
“Vân xem trang trọng khác vời”
a, Tiếp theo là 3 câu thơ khác:
b, Phân tích biện pháp nghệ thuật sử dụng trong câu thơ: “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”.
c, Viết đoạn văn theo phương thức quy nạp (10 câu) diễn đạt cảm nhận về vẻ đẹp của Thúy Vân trong đoạn trích vừa chép thơ. Sử dụng lời dẫn trực tiếp và phép nối.
Đáp án cho bài đọc hiểu Chị em Thúy Kiều
a,
Vân thấy trang trọng khác biệt
Khuôn trăng tròn nét ngài tỏa sáng
Hoa cười rạng ngời như ngọc, thanh thoát đoan trang
Mây nhường nước, tóc tuyết, làm màu da thêm phần trắng sáng
b, Phân tích phép ước lệ tượng trưng trong câu thơ “Hoa cười ngọc thốt đoan trang”. Vẻ đẹp của Vân được so sánh với những điều tươi đẹp nhất của tự nhiên: hoa, ngọc.
Thúy Vân tỏa sáng với vẻ đẹp tự nhiên, dịu dàng, và lịch lãm.
c, Hướng dẫn viết: Tả vẻ đẹp của Thúy Vân
- Câu thơ mở đầu tóm tắt vẻ đẹp của nhân vật, hai từ “sang trọng” đề cập đến vẻ cao quý, quý phái.
- Sử dụng nghệ thuật ước lệ tượng trưng, vẻ đẹp của Vân được so sánh với những thứ tuyệt vời nhất trên thế gian như trăng, hoa, mây, tuyết, ngọc.
+ Thúy Vân được mô tả toàn diện từ gương mặt đến làn da, mái tóc, nụ cười, giọng điệu.
- Tác giả sử dụng những từ ngữ tỉ mỉ, lựa chọn kỹ lưỡng: khuôn mặt phúc hậu, đầy đặn, rạng rỡ như trăng tròn.
- Tranh thủ những khoảnh khắc chân dung của Thúy Vân là những bức tranh về số phận. Vân không chỉ đẹp bởi vẻ đẹp tự nhiên mà còn mang đến một vẻ đẹp mà tự nhiên không thể so sánh, khiến cuộc đời trở nên êm đềm và bình yên.