TOP 4 Đề đọc hiểu Nói với con của Y Phương có đáp án đi kèm, giúp học sinh lớp 9 rèn luyện kỹ năng đọc hiểu để đạt kết quả cao trong các bài kiểm tra, bài thi sắp tới.
Với các dạng đề đọc hiểu Nói với con, học sinh sẽ hiểu rõ hơn về tác phẩm và tác giả. Ngoài ra, có thể tham khảo bộ đề đọc hiểu Chị em Thúy Kiều, Cảnh ngày xuân, Mùa xuân nho nhỏ, Đoàn thuyền đánh cá để rèn kỹ năng hiểu biết và tư duy. Mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết dưới đây của Mytour:
Đề đọc hiểu Nói với con - Đề 1
Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi:
Cha yêu con hết mực
Chịu đựng khó khăn cao ngất ngưởng
Mặc dù gặp khó khăn nhưng cha vẫn mong con học hỏi
Sống trên đỉnh cao không sợ đá gập ghềnh
Sống trong hang sâu không sợ nghèo đói
Con cái giống như dòng sông, dòng suối
Vượt qua thác nước, qua ghềnh đá
Không sợ gặp khó khăn
(Trích Nói với con, Y Phương, Ngữ văn 9, tập 1. NXB GDVN)
Câu 1: Xác định thể thơ của đoạn trích trên
Câu 2: Qua đoạn trích, em thấy cuộc sống người cha hiện lên như thế nào?
Bài 3: Hãy chỉ ra và mô tả ý nghĩa của hai biện pháp tu từ được sử dụng trong các câu thơ sau:
Trôi dạt như dòng sông, dòng suối
Chảy qua thác nước, qua ghềnh đá
Không lo lắng với khó khăn
Bài 4: Phân biệt và giải thích ý nghĩa của các thành ngữ trong khổ thơ trên. Em hiểu ý nghĩa của thành ngữ đó như thế nào?
Đáp án bài đọc hiểu Nói với con
Bài 1: Loại thể thơ của đoạn trích trên là thể thơ tự do.
Bài 2: Theo em, cuộc sống của người đồng mình hiện ra như thế nào trong đoạn trích?
- Phong cách sống tự do, trong trẻo, mạnh mẽ, kiên cường, vượt qua mọi khó khăn của cuộc sống.
- Một cuộc sống không trải phẳng, không dễ dàng, nhưng họ dũng cảm đối mặt với những thách thức.
Bài 3:
- Cụm từ tu từ được sử dụng trong dòng thơ
Sống tự do tự tại như dòng sông, dòng suối
Chảy qua vách đá, qua ghềnh đá
Không sợ khó khăn, gian khổ
- Đối chiếu: cuộc sống giống như sông suối
- Bói tính: từ đỉnh cao xuống vực sâu
- Ý nghĩa của phương thức tu từ đó là:
- Chỉ ra cuộc sống đầy gian truân, khó khăn của người đồng mình.
- Nhấn mạnh lối sống tự do, mạnh mẽ, đầy ý chí và nghị lực của “người đồng mình”
- Phản ánh lòng tự hào về “người đồng mình”
Bài 4:
Châm ngôn sử dụng trong khổ thơ trên là: “Lên thác xuống ghềnh”
Ý nghĩa của thành ngữ: Đó là những khó khăn, nỗi vất vả mà con người ở đây phải trải qua.
Đề đọc hiểu Nói với con - Đề 2
Đọc bài thơ sau:
Bước chân con tới cha
Bước chân con tới mẹ
Một bước, tiếng nói sẽ đến
Hai bước, tiếng cười sẽ đến
Cha mẹ yêu con nhiều lắm ơi
Tung tăng, cười nói vui vẻ
Nhà cao cửa rộng, đón bạn
Rừng thưa, hoa rực rỡ
Con đường dẫn đến tấm lòng
Cha mẹ mãi nhớ ngày cưới
Ngày đó là ngày đẹp nhất
Cha mẹ yêu con nhiều lắm ơi
Chịu đựng nỗi buồn cao ngất
Sống xa để nuôi dưỡng ước mơ
Dù có khó khăn, cha vẫn muốn
Sống trên đất cằn cỗi không than phiền
Sống trong cơ ngơi khiêm nhường
Sống tự do, mạnh mẽ như dòng suối
Vượt qua mọi chông gai
Không sợ gian khổ
Cha mẹ chân thành, cơ bắp
Không phải ai cũng yếu đuối
Cha mẹ tự chạy theo ước mơ, xây dựng quê hương
Quê hương thì đẹp như truyền thống
Con ơi, mặc cho thân thể mảnh khảnh
Hãy bước đi
Không ai có thể cho rằng con bé nhỏ
Hãy lắng nghe lời cha mẹ.
Câu 1: Đề cập đến chủ đề và tình cảm trong bài thơ.
Câu 2: Tại sao từ ngữ được sử dụng khác nhau giữa phần đầu và phần sau của bài thơ?
Câu 3: Hiểu như thế nào về việc diễn đạt thông qua hình ảnh 'người đồng mình thô sơ da thịt' và 'người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương'?
Câu 4: Tác giả ca ngợi những tình cảm tích cực nào của 'người đồng mình' qua lời của người cha với con?
Đáp án cho bài đọc hiểu 'Nói với con'
Câu 1: Mô tả chủ đề và tình cảm của bài thơ.
Câu 2: Phân tích sự chuyển từ 'yêu' sang 'thương' trong bài thơ.
- Câu 3: Đánh giá ý nghĩa của hình ảnh 'người đồng mình thô sơ da thịt' và 'người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương'.
Câu 4: Nhận diện những tình cảm tích cực về 'người đồng mình' qua lời của người cha với con.
Đáp án cho bài đọc hiểu 'Nói với con'
Quê hương là điểm tựa vững chắc cho tinh thần và phong tục, nâng đỡ những người có ý chí và niềm tin.
Câu 4: Người cha kể cho con nghe về những phẩm chất cao đẹp của 'người đồng mình' để gợi nhớ con về những điều quan trọng cần nhớ:
- 'Người đồng mình thương lắm con ơi': Khuyến khích con hiểu và đồng cảm với sự vất vả nhưng đầy tình yêu và đáng tự hào của người đồng mình.
- Người đồng mình dùng cao của trời và đất để đo lường nỗi buồn, xa của đất để đo lường chí lớn.
- Người cha muốn con nhận ra tình hình khó khăn, nghèo đói của dân tộc để trở thành động lực sống.
- Con phải biết sống 'như sông như suối', sử dụng nội lực của mình để vượt qua gian khó, thử thách.
→ Thể hiện sức mạnh của ý chí con người, tình yêu quê hương.
- 'Người đồng mình mộc mạc, chân thật' nhưng 'chẳng mấy ai bình dị' là khẳng định rõ ràng về sự.
- 'Người đồng mình tự tay xây dựng quê hương cao vững/ Còn quê hương thì tôn vinh phong tục': người đồng mình tỏ ra tự hào với bản sắc dân tộc, ý thức văn hóa và phong tục đặc trưng. Tôn trọng phong tục, tập quán, gìn giữ gốc nguồn là cách 'người đồng mình' biểu hiện niềm tự hào về quê hương.
→ Tác giả khẳng định phẩm chất của người đồng mình, phẩm chất của quê hương, khi quê hương được sống dậy bởi người đồng mình, qua lời diễn đạt chân thành, giản dị, đầy tình yêu thương.
Đề đọc hiểu Nói với con - Đề 3
Đọc đoạn thơ sau:
Bước chân phải đến cha
Bước chân trái đến mẹ
Một bước chạm lời thề
Hai bước vui tiếng cười
Người cha yêu con hơn cả
Đan lờ dệt nên nụ cười
Vách nhà vang lên ca khúc
Rừng phủ bóng hoa rực rỡ
Con đường dẫn đến lòng người
Cha mẹ mãi nhớ ngày đôi ta
Ngày hạnh phúc nhất đời.
Câu 1: Đoạn thơ trên được lấy từ bài thơ 'Ngày cưới' của tác giả X, viết theo thể thơ tự do.
Câu 2: Nhân vật trữ tình của đoạn thơ trên là cha, thể hiện tình yêu thương, sự quan tâm của cha đối với con.
Câu 3: Phân tích giá trị của hai câu thơ:
Đan lờ dệt nên nụ cười
Vách nhà vang lên ca khúc
Câu 4: Em hiểu “Người đồng mình” là gì? Tại sao tác giả gọi “Người đồng mình” bằng cách nào?
Đáp án cho bài đọc hiểu Nói với con
Câu 1: Đoạn thơ trên được lấy từ bài thơ 'Nói với con' của Y Phương
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do
Câu 2: Nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên là người cha.
Nội dung chính của đoạn thơ này là: Con lớn lên trong tình yêu thương của cha mẹ, trong sự đùm bọc của quê hương.
Câu 3: Giá trị của hai câu thơ:
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
- Tác giả là người am hiểu về phong tục tập quán, đời sống của 'người đồng mình'.
- Nhà thơ đã vẽ lên khung cảnh sinh hoạt văn hóa mang tính cộng đồng của dân tộc mình. Hai câu thơ gợi lên khung cảnh lao động của người dân miền núi
- Đan lờ cài nan hoa: hình ảnh miêu tả trực quan, từ động tác mềm mại của bàn tay những chàng trai, cô gái Tây, nan tre trở thành những bông hoa đẹp.
- Vách nhà ken câu hát là câu thơ đầy chất thơ mộng, đây là những yếu tố văn hóa phi vật thể.
Hai câu thơ trở nên thi vị vì trong lao động, người ta vẫn lạc quan, vui vẻ tận hưởng cuộc sống, và sống hạnh phúc bởi bàn tay lao động.
Câu 4: Em hiểu “Người đồng mình” là người bản mình, người vùng miền mình, người dân quê mình gần gũi, thân thương.
Cách gợi ý “Người đồng mình” của tác giả tạo nên sự thiết tha, trìu mèo trong lời thơ. Gọi như thế rất ấm áp, ấm áp, khiến người đồng mình trở nên dễ thương, đáng yêu.
Đề đọc hiểu Nói với con - Đề 4
Bắt đầu bài thơ Nói với con, Nhà thơ Y Phương viết:
“Chân phải bước tới cha
Chân trái bước tới mẹ
Một bước chạm tiếng nói
Hai bước tới tiếng cười.”
Câu 1: Ghi lại chính xác 7 dòng tiếp theo sau những dòng thơ trên.
Câu 2: Cách miêu tả các bước chân con “chạm tiếng nói”, “tới tiếng cười” mang sự ấm áp, dễ thương. Tác giả thể hiện tình yêu thương và sự gần gũi trong gia đình.
Câu 3: Hãy trình bày quan điểm của em (khoảng 12 câu) về quan niệm: Sống trong tình yêu thương là niềm hạnh phúc tuyệt vời của mỗi con người.
GỢI Ý
1. | Chép chính xác 7 câu thơ: Người đồng mình yêu lắm con ơi |
2. | Sự đặc biệt trong cách miêu tả bước chân con: - Cách miêu tả bước chân con “chạm tiếng nói”, "tới tiếng cười” có sử dụng ẩn dụ chuyển đổi cảm giác và cấu trúc đối xứng tạo ra một âm điệu tươi vui, quấn quýt...- giúp chúng rất dễ hình dung một hình ảnh cụ thể thường gặp trong đời sống: đứa con đang tập đi, cha mẹ vây quanh mừng vui hân hoan theo mỗi bước chân con. - Từng bước đi, từng tiếng nói, tiếng cười của con đều được cha mẹ chăm chút, nâng niu, đón nhận. |
3. | Viết đoạn văn nghị luận về việc được sống trong tình yêu thương là hạnh phúc của mỗi con người: - Giải thích câu nói: “Được sống trong tình thương là hạnh phúc của mỗi con người”. - Tình thương: là tình cảm nồng nhiệt làm cho gắn bó mật thiết và có trách nhiệm với người, với vật. - Hạnh phúc: là trạng thái sung sướng vì cảm thấy hoàn toàn đạt được ý nguyện. (Từ điển tiếng Việt) - Bàn luận: Tại sao được sống trong tình thương là hạnh phúc của mỗi con người? Tình thương khiến cho người ta luôn hướng về nhau để chia sẻ thông cảm, đùm bọc lẫn nhau . - Biểu hiện, ý nghĩa của tình thương: + Trong phạm vi gia đình: Cha mẹ yêu thương con cái, chấp nhận bao vất vả, cực nhọc, hi sinh bản thân để nuôi dạy con cái nên người. Con cái biết nghe lời dạy bảo của cha mẹ, biết đem lại niềm vui cho cha mẹ, đó là hiếu thảo, là tình thương và hạnh phúc. Tình thương yêu, sự hòa thuận giữa anh em, giữa cha mẹ và con cái tạo nên sự bền vững của hạnh phúc gia đình... + Trong phạm vi xã hội: Tình thương là truyền thống đạo lí “Thương người như thể thương thân” tạo nên sự gắn bó chặt chẽ trong quan hệ cộng đồng giai cấp, dân tộc. - Phê phán, bác bỏ: Lối sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình thương, không biết quan tâm, chia sẻ, đồng cảm vả giúp đỡ người khác... - Liên hệ bản thân: Rút ra bài học về phương châm sống xứng đáng là con người có đạo đức, có nhân cách và hành động vì tình thương. |